Hệ thống các nguyên tắc dạy học và vận dụng nguyên tắc Bảo đảm sự thống nhất giữa tính khoa học và – StuDocu

Bài này Nhà Xinh Plaza sẽ giúp các bạn tìm hiểu thông tin và kiến thức về Các nguyên tắc dạy học hot nhất hiện nay được quan tâm nhiều nhất, đừng quên chia sẻ kiến thức rất hay qua bài viết này nhé!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

MÔN HỌC: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ

GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

ĐỀ TÀI: Hệ thống các nguyên tắc dạy học và vận dụng

nguyên tắc “Bảo đảm sự thống nhất giữa tính khoa học và

tính giáo dục” khi dạy một bài cụ thể trong chương trình

Tiểu học.

Họ và tên: Phan Nguyễn Quỳnh Anh

MSSV: 3120150007

Mã học phần: 815405

Mã phòng thi: 001

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2022

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………….. 1

CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC ……………….. 2

1. Khái niệm về nguyên tắc dạy học. …………………………………………….. 2

2. Cơ sở khoa học xây dựng nguyên tắc dạy học. ………………………….. 2

3. Vai trò của nguyên tắc dạy học. ……………………………………………….. 2

4. Hệ thống các nguyên tắc dạy học. …………………………………………….. 2

4. Bảo đảm sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục. .. 2

4. Bảo đảm sự thống nhất biện chứng giữa lí luận và thực tiễn.. 3

4. Bảo đảm sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng. …… 5

4. Bảo đảm sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa

sức riêng. …………………………………………………………………………………….. 6

4. Bảo đảm sự thống nhất giữa vững chắc của tri thức và tính

mềm dẻo của tư duy …………………………………………………………………….. 7

4. Bảo đảm sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực, độc lập

nhận thức của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên. ………………. 8

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC “ BẢO ĐẢM SỰ THỐNG

NHẤT GIỮA TÍNH KHOA HỌC VÀ TÍNH GIÁO DỤC” KHI DẠY

MÔN KHOA HỌC LỚP 4, BÀI 12: “PHÒNG CHỐNG BỆNH DO

THIẾU CHẤT DINH DƯỠNG”. …………………………………………………………. 9

KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………. 11

TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………. 12

CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC

1. Khái niệm về nguyên tắc dạy học. Các nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lí luận dạy học, có tác dụng chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học phù hợp với mục đích dạy học. Nguyên tắc dạy học có tác dụng chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy học, tức là chỉ đạo cả hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò một cách hợp quy luật. Nói cách khác, chúng chỉ đạo việc lựa chọn và vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm thực hiện được tốt nhất các nhiệm vụ dạy học phù hợp với mục đích dạy học. 2. Cơ sở khoa học xây dựng nguyên tắc dạy học. – Mục đích dạy học; – Bản chất và các tính quy luật của hoạt động dạy học; – Đặ c điểm tâm sinh lý người học; – Những tư tưởng giáo dục tiến bộ… 3. Vai trò của nguyên tắc dạy học. Nguyên tắc dạy học đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học. Nó ảnh hưởng không chỉ đến chất lượng đào tạo của một ngôi trường, một cơ sở giáo dục mà còn quyết định đến chất lượng “sản phẩm” của nền giáo dục đã lấy những nguyên tắc dạy học đó làm nền tảng. Vì vậy, mỗi một người giáo viên cần hiểu rõ cũng như biết vận dụng một cách có hệ thống những nguyên tắc dạy học do tính chi phối của nó đến nội dung và hình thức dạy học. 4. Hệ thống các nguyên tắc dạy học. 4. Bảo đảm sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục. 4.1. Cơ sở xuất phát nguyên tắc.

  • Tính khoa học trong dạy học
  • Tính giáo dục trong dạy học
  • Mối quan hệ thống nhất biện chứng nhau (xuất phát từ phối hợp 3 nhiệm vụ dạy học: giáo dưỡng, phát triển và giáo dục). 4.1. Nội dung nguyên tắc.

Nguyên tắc này đòi hỏi người giáo viên trong quá trình dạy học phải trang bị được cho học sinh những tri thức khoa học cơ bản và hiện đại về các lĩnh vực về tự nhiên, xã hội, tư duy. Học sinh tiếp cận được những phương pháp học tập – nhận thức, phương pháp nghiên cứu khoa học ở nhiều nhiều mức độ, hình thành được những thói quen và lối suy nghĩ, cách làm việc khoa học, nghiêm túc. Thông qua đó mà dần hình thành những cơ sở của thế giới quan khoa học tình cảm, niềm tin, những phẩm chất đạo đức cao quý. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học là đảm bảo sự thống nhất giữa hai mặt: phẩm chất và năng lực trong nhân cách của học sinh. Trong dạy học, người giáo viên phải coi trọng cả hai mặt “dạy chữ” và “dạy người”, phải thông qua “dạy chữ” để “dạy người”. 4.1. Yêu cầu thực hiện nguyên tắc. Giáo viên bổ sung cho học sinh những tri thức khoa học hiện đại giúp các em nắm được những quy luật phát triển của tự nhiên, xã hội nhờ khoa học. Ngoài ra, các em có được cho bản thân một cái nhìn tư duy, có cách nhìn cùng thái độ đúng đắn với hiện thực cuộc sống. Thực hiện cung cấp cho học sinh những hiểu biết sâu sắc về con người, về xã hội, về những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm. Từ đó giáo dục, hình thành cho các em tinh thần trách nhiệm, hiểu rõ nhiệm vụ bản thân, bảo vệ những giá trị truyền thống tốt đẹp trước sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Bồi dưỡng cho học sinh những khả năng phân tích, tư duy, phê phán một cách đúng đắn trước những thông tin trên phương tiện truyền thông, mạng xã hội. Vận dụng các phương pháp và hình thức dạy học theo hướng khoa học hóa giúp học sinh làm quen được với một số phương pháp nghiên cứu khoa học từ đó dần tiếp cận với hoạt động khoa học, rèn luyện những tác phong, phẩm chất của người nghiên cứu khoa học. 4. Bảo đảm sự thống nhất biện chứng giữa lí luận và thực tiễn. 4.2. Cơ sở xuất phát nguyên tắc. Cơ sở triết học: Triết học duy vật biện chứng đã chỉ ra mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa lí luận và thực tiễn. Mục đích dạy học và giáo dục: học đi đôi với hành.

Nguyên tắc này góp phần nâng cao giá trị thực tiễn của dạy học, làm cho người học thấy được việc học tập của họ là có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. 4.2. Yêu cầu thực hiện nguyên tắc. Về nội dung dạy học: phải làm cho người học nắm vững lý thuyết, thấy rõ nguồn gốc của những giá trị và vai trò của kiến thức khoa học đối với thực tiễn, phải vạch ra phương hướng ứng dụng kiến thức khoa học vào hoàn cảnh cụ thể đất nước và phản ánh được tình hình thực tiễn vào nội dung dạy học. Về phương pháp dạy học: cần phải giúp người học hiểu được vấn đề từ đó đặt ra những câu hỏi và giải quyết những vấn đề cần lý luận bên cạnh đó cần vận dụng những phương pháp như thí nghiệm, thực nghiệm, nghiên cứu các tài liệu thực tiễn để cho học sinh nắm nhanh và nắm chắc những tri thức lý thuyết và vận dụng những tri thức lý thuyết đó vào giải quyết những tình huống khác nhau. Về hình thức tổ chức dạy học: cần kết hợp các hình thức tổ chức dạy học khác nhau như hình tham quan, thực hành ở phòng thí nghiệm, ở các trung tâm kỹ thuật tổng hợp cần thiết cho môn học. 4. Bảo đảm sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng. 4.3. Cơ sở xuất phát nguyên tắc. Từ quy luật nhận thức chung của loài người: Hoạt động nhận thức của học sinh về cơ bản cũng diễn ra theo quy luật “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. 4.3. Nội dung nguyên tắc. Nguyên tắc đòi hỏi trong quá trình dạy học thì học sinh phải được tiếp xúc trực tiếp với những sự vật, hiện tượng hay những hình tượng của của chúng, từ đó hình thành những biểu tượng và dần lĩnh hội các khái niệm, quy luật, lý thuyết trừu tượng. Ngược lại, có thể cho học nắm được những khái niệm, quy luật, cái trừu tượng, khái quát rồi tiến hành cho các em xem xét sự vật, hiện tượng cụ thể. Ngoài ra, nguyên tắc này cần đòi hỏi phải đảm bảo mối liên hệ qua lại giữa tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng. Tư duy cụ thể là tư duy với phương tiện trực quan như các đồ vật, thường xuất hiện ở lứa tuổi nhỏ. Nó là tiền đề, nền tảng nảy sinh và phát triển tư duy trừu tượng (tư duy bằng khái niệm). Ngược lại, nếu tư duy trừu tượng phát triển sẽ giúp

tư duy cụ thể diễn ra nhanh chóng. Đó cũng chính là hai con đường nhận thức của loài người nói chung và học sinh nói riêng: từ cụ thể đến trừu tượng và ngược lại. Trong lịch sử giáo dục, nguyên tắc này có tên gọi: Đảm bảo tính trực quan do nhà giáo dục học người Séc vĩ đại J.A (1592-1670) khởi xướng vào Thế kỷ 17 và được các nhà tư tưởng, nhà giáo dục sau đó phát triển. 4.3. Cách thực hiện nguyên tắc Sử dụng phối hợp nhiều phương tiện trực quan khác nhau với tư cách là phương tiện và các nguồn kiến thức trong khi giảng bài, khi tổ chức, điều khiển hoạt động lĩnh hội tri thức mới, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, ôn tập và củng cố kiến thức. Kết hợp việc trình bày trực quan với lời nói. Sử dụng lời nói giàu hình ảnh để giúp hoc sinh vận dụng những biểu tượng đã có nhằm hình thành những biểu tượng mới. Rèn luyện cho học sinh óc quan sát và năng lực rút ra những kết luận có tính khái quát. Tổ chức, điều khiển học sinh, trong những trường hợp nhất định, nắm những cái khái quát, trừu tượng như các khái niệm, những quy tắc, … rồi từ đó đi đến những cái cụ thể, riêng biệt như lấy ví dụ cụ thể minh họa, vận dụng quy tắc để giải các bài tập cụ thể. Cho học sinh làm các bài tập nhận thức đòi hỏi phải thiết lập mối liên hệ giữa cụ thể hóa và trừu tượng hóa, giữa tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng. 4. Bảo đảm sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng. 4.4. Cơ sở xuất phát nguyên tắc. Dựa vào đặc điểm tâm sinh lí của học sinh, trong quá trình dạy học bao giờ cũng diễn ra sự phân hóa trình độ của học sinh trong một lớp. 4.4. Nội dung nguyên tắc. Theo quan điểm dạy học phát triển, dạy học vừa sức có nghĩa là những yêu cầu, nhiệm vụ học tập do giáo viên nêu ra phải phù hợp với giới hạn cao nhất của vùng phát triển trí tuệ gần nhất của học sinh mà học sinh có thể hoàn thành được với sự nỗ lực cao nhất về trí tuệ và thể lực. Nguyên tắc này đòi hỏi người giáo viên trong quá trình dạy học phải vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp với

Tính mềm dẻo của tư duy được thể hiện ở chỗ học sinh có thể vận dụng những điều đã học từ tình huống quen thuộc sang tình huống mới. Tính vững chắc của tri thức và tính mềm dẻo của tư duy có mối quan hệ thống nhất và biện chứng với nhau. Tính mềm dẻo của tư duy chỉ hình thành ở mỗi học sinh khi các em đã lĩnh hội hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách vững chắc và chính thống qua sự vận dụng linh hoạt, mềm dẻo tri thức đã học trong các tình huống, giúp học sinh củng cố vững chắc những điều đã lĩnh hội. 4. Bảo đảm sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực, độc lập nhận thức của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên. 4.6. Cơ sở xuất phát nguyên tắc. Xuất phát từ quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học: Quá trình nhận thức của học sinh là quá trình trong đó, học sinh với tư cách là chủ thể phản ánh thế giới khách quan vào ý thức của mình, nắm được bản chất các quy luật khách quan, vận dụng các quy luật này để biến đổi nó. 4.6. Nội dung nguyên tắc. Nguyên tắc này đòi hỏi phải phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập nhận thức của học sinh tiểu học và vai trò chủ đạo của giáo viên trong mọi khâu của quá trình dạy học tiểu học. Tính tự giác nhận thức thể hiện ở chỗ: ý thức được đủ mục đích, nhiệm vụ học tập, có ý thức trong việc lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, có ý thức trong việc lưu trữ, gìn giữ thông tin đã tiếp nhận được; có ý thức trong việc vận dụng những điều đã học, và cuối cùng là có ý thức tự kiểm tra, tự đánh giá toàn bộ quá trình học tập của bản thân. Tính tích cực nhận thức: thể hiện ở thái độ cải tạo của chủ thể đối với đối tượng nhận thức. Nghĩa là tài liệu học tập được phản ánh vào não học sinh và được chế biến đi, được hòa vào vốn kinh nghiệm đã có của chúng và được vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào các tình huống khác nhau nhằm cải tạo hiện thực và cải tạo bản thân. Dưới góc độ tâm lý học, tính tích cực nhận thức được diễn đạt dưới dạng mô hình tâm lý của hoạt động nhận thức bao gồm nhận thức, tình cảm và ý chí, trong đó nhận thức đóng vai trò chủ yếu. Tính độc lập nhận thức: thể hiện ở chỗ học sinh có thể tự mình phát hiện và giải quyết vấn đề.

Ba phẩm chất nói trên liên quan đến mật thiết với nhau: tính tự giác là cơ sở để hình thành tính tích cực; tính tích cực phát triển đến mức nào đó thì làm nảy sinh tính độc lập. Như vậy, tính độc lập chứa đựng trong nó tính tích cực và tính tự giác. Chúng được hình thành và phát triển dưới ảnh hưởng chủ đạo của giáo viên. Vai trò chủ đạo của giáo viên trong quá trình dạy học được thể hiện ở sự tổ chức, điều khiển, hướng dẫn học sinh học tập chứ không làm thay hoạt động học tập nhận thức của học sinh. Nếu giáo viên làm thay hoạt động nhận thức của học sinh tức là hoạt động của giáo viên đã lấn át tính tự giác, tính tích cực, tính độc lập nhận thức của học sinh. 4.6. Cách thực hiện Hoạt động dạy học phải hướng vào người học sinh, phải phát huy cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện cho họ có thể học tập bằng chính hoạt động của mình. Giáo dục cho học sinh ý thức đầy đủ, sâu sắc về mục đích, nhiệm vụ học tập, từ đó có động cơ, thái độ học tập đúng đắn. Phát huy tư duy ngôn ngữ cho học sinh, khéo léo dẫn dắt học sinh vào các tình huống có vấn đề, giải các bài tập có tính độc lập. Bồi dưỡng cho các em năng lực tự học, tự nghiên cứu, óc hoài nghi khoa học… Trong giảng dạy, giáo viên phải thu được thông tin ngược chiều từ phía học sinh để điều chỉnh và hoàn thiện hơn công tác dạy và học.

Toàn bộ các nguyên tắc dạy học hợp lại thành một hệ thống có liên quan mật thiết nhau, thâm nhập vào nhau và hỗ trợ lẫn nhau.

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC “ BẢO ĐẢM SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TÍNH KHOA HỌC VÀ TÍNH GIÁO DỤC” KHI DẠY MÔN KHOA HỌC LỚP 4, BÀI 12: “PHÒNG CHỐNG BỆNH DO THIẾU CHẤT DINH DƯỠNG”. Vận dụng nguyên tắc “Bảo đảm sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục” vào trong chương trình Khoa học lớp 4, bài 12 “Phòng chống bệnh do thiếu chất dinh dưỡng, người giáo viên cần đảm bảo những nội dung sau:

KẾT LUẬN

Một người giáo viên giỏi là một người phải vững từ những kiến thức chuyên môn cho đến những nguyên tắc, phương pháp dạy. Việc không nắm rõ những điều này sẽ dễ dẫn đến sự đi xuống của chất lượng giáo dục. Do đó, việc liên tục trau dồi kiến thức và những kĩ năng liên quan đến việc dạy học tuân thủ theo hệ thống các nguyên tắc nêu trên là vô cùng cần thiết. Tất cả vì học sinh thân yêu, vì đất nước tươi đẹp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Giáo trình Tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục ở trường Tiểu học (2021), Đại học Sài Gòn, Khoa Giáo dục Tiểu học.
  2. Giáo trình Giáo dục học đại cương (2020), Đại học Sài Gòn, Khoa Giáo dục.
  3. sites.google/site/suphambac1/home5, truy cập ngày 10/1/2022.
  4. kinhnghiemdayhoc/nguyen-tac-day-hoc/, truy cập ngày 10/1/2022.