Hướng dẫn học sinh lớp 3 tóm tắt bài toán có lời văn – Tài liệu text

<span class=’text_page_counter’>(1)</span><div class=’page_container’ data-page=1>

<b>HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 1, 2, 3 TĨM TẮT BÀI TỐN </b><b>CĨ LỜI VĂN</b>

Thực tế hiện nay một số giáo viên Tiểu học vẫn còn xem nhẹ việc hướngdẫn học sinh lớp 1, 2, 3 tóm tắt bài toán. Họ cho rằng: ở những lớp này, tóm tắtbài tốn chỉ mang tính hình thức và mất nhiều thời gian. Theo tôi nghĩ việchướng dẫn học sinh lớp 1, 2, 3 nói riêng và học sinh Tiểu học nói chung tóm tắtbài tốn có ý nghĩa quan trọng. Vì dùng hình vẽ, ngơn ngữ, kí hiệu ngắn gọn đểtóm tắt đề tốn là cách tốt nhất để diễn tả một cách trực quan các điều kiện củabài tốn, giúp ta lược bỏ được những cái khơng bản chất để tập trung vào bảnchất toán học của bài tốn. Nhờ vậy, khi nhìn vào tóm tắt bài toán, các em biếtđược những dữ kiện và yêu cầu của bài toán một cách cụ thể, rõ ràng nhất. Mặtkhác, muốn tóm tắt được bài tốn u cầu học sinh phải hiểu kĩ đề bài, biết cáchphân tích đề, tìm được mối quan hệ giữa các dữ kiện trong bài. Từ đó, các em dễtìm ra hướng giải.

Hơn nữa, nếu chúng ta không chú ý hướng dẫn học sinh lớp 1, 2, 3 cáchtóm tắt bài tốn thì kĩ năng phân tích đề của các em sẽ kém đi và khi lên các lớptrên, các em sẽ lúng túng khi tóm tắt các bài tốn có lời văn khá dài. Do vậy, cácem sẽ thấy khó khăn khi tìm hướng giải bài toán.

Trong một số trường hợp, dựa vào sơ đồ tóm tắt học sinh sẽ hiểu rõ bảnchất của dạng toán được học và biết cách phân biệt chúng. Chẳng hạn: Dạngtốn “ Nhiều hơn”, “Ít hơn”, “Giảm đi một số lần”; “Gấp một số lên nhiều lần”(lớp 3); “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”, “Tìm hai số khi biết hiệuvà tỉ của hai số đó” (lớp 4).

Với suy nghĩ như vậy, trong những năm qua, tôi luôn chú ý đến việchướng dẫn học sinh của mình cách tóm tắt bài tốn có lời văn. Qua kinh nghiệmthực tế, tôi đã rút ra một số điểm mà giáo viên cần lưu ý để giúp học sinh lớp 1,2, 3 có kĩ năng tóm tắt bài tốn như sau:

Trong q trình hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn có lời văn, phải giúpcác em hiểu: Tóm tắt bài tốn là ghi lại nội dung bài toán một cách ngắn gọnnhất nhưng đầy đủ các dữ kiện ( cái đã cho) và yêu cầu ( cái cần tìm) của bàitốn, nhìn vào tóm tắt ta có thể nêu lại bài tốn.

</div><span class=’text_page_counter’>(2)</span><div class=’page_container’ data-page=2>

<b>Ví dụ 1 : Có 12 cái kẹo chia đều cho 2 bạn. Hỏi mỗi bạn có mấy cái kẹo?</b>(Lớp 2)

Giáo viên có thể nêu các câu hỏi:

– Bài toán cho biết gì? (Có 12 cái kẹo chia đều cho 2 bạn) Giáo viên viết: <i>Tóm tắt: 12 cái kẹo: 2 bạn</i>

– Bài toán hỏi gì? (Mỗi bạn có mấy cái kẹo?) Giáo viên viết tiếp để có : <i>Tóm tắt:</i>

<i>12 cái kẹo: 2 bạn</i><i>Mỗi bạn : …cái kẹo?</i>

– Ai có thể trình bày lại tóm tắt trên sao cho đẹp hơn?<i><b>Tóm tắt:</b></i>

<i><b> 2 bạn : 12 cái kẹo</b></i><i><b>Mỗi bạn: … cái kẹo?</b></i>

Chúng ta cần tạo cho học sinh có thói quen tóm tắt như thế để khi lên cáclớp trên, gặp những bài tốn có nhiều giá trị, nhiều đại lượng khác nhau các emsẽ biết trình bày tóm tắt sao cho khoa học và dễ hiểu.

<b>Ví dụ 2: Có 20 học sinh xếp thành các hàng, mỗi hàng có 2 học sinh. Hỏi</b>có tất cả mấy hàng.( Lớp 2)

Ở ví dụ này, giáo viên có thể gợi mở thêm cho các em bằng câu hỏi: Hỏi cótất cả mấy hàng tức là hỏi số hàng của bao nhiêu học sinh? (Số hàng của 20 họcsinh)

Tóm tắt:

<i><b> 2 học sinh : 1 hàng</b></i><i><b> 20 học sinh : …hàng?</b></i>

Khi hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng, cần hướng dẫncác em điểm bắt đầu của các đoạn thẳng phải thẳng cột với nhau mới dễ so sánhcác dữ kiện trong bài. Ngoài ra, chúng ta cần chú ý đến tính chính xác của sơ đồđoạn thẳng trong khi tóm tắt mỗi bài tốn đó là: Các đoạn thẳng biểu thị các giátrị trong một bài tốn phải có sự tương ứng phù hợp. Chẳng hạn, đoạn thẳngbiểu thị 15 cái kẹo không thể bằng 1/2 đoạn thẳng biểu thị 17 cái kẹo.

Riêng ở lớp 3, giáo viên cần giúp học sinh phân biệt rõ hai cách vẽ sơ đồ:Những bài có nội dung “nhiều hơn”, “ít hơn” một số đơn vị thì ta biểu thị cácgiá trị trong bài bằng các đoạn thẳng dài hơn hoặc ngắn hơn.

Ví dụ : Khối lớp Một có 245 học sinh, khối lớp Hai có ít hơn khối lớpMột 32 học sinh. Hỏi cả hai khối có bao nhiêu học sinh?

<i><b>Tóm tắt</b>:</i> 245HS

<b>Khối lớp Một: </b>

<b> 32HS ? HS</b><b> Khối lớp Hai:</b>

</div><span class=’text_page_counter’>(3)</span><div class=’page_container’ data-page=3>

Còn với những bài toán dạng “Giảm đi một số lần”, “Gấp một số lênnhiều lần” ta biểu thị các đại lượng trong bài bằng những đoạn thẳng được chiathành các phần bằng nhau.

<b>Ví dụ: Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được gấp 3 lần số cam của con.</b>Hỏi cả hai mẹ con hái được bao nhiêu quả cam?

<i><b>Tóm tắt</b>:</i>

7 quả<b>Con:</b>

<b> ? quả </b><b> Mẹ :</b>

? quả

Tuy nhiên, chúng ta cũng khơng nên máy móc khi gặp bài tốn nào cũngu cầu học sinh phải tóm tắt.

Trên đây là một số suy nghĩ của cá nhân tôi về việc nên chú trọng việchướng dẫn học sinh lớp 1, 2, 3 tóm tắt bài tốn. Tơi rất mong được sự đóng gópý kiến của các đồng nghiệp.

<b> Hoàng Thị Quý</b>

</div><span class=’text_page_counter’>(4)</span><div class=’page_container’ data-page=4></div><!-links->