Đường Bình Độ Là Gì ? Nghĩa Của Từ Đường Bình Độ Trong Tiếng Việt

“Bản đồ là hình chiếu thu nhỏ, tương đối chính xác của một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất lên mặt phẳng tờ giấy theo một nguyên tắc chiếu hình bản đồ nhất định có kể đến ảnh hưởng độ cong Trái đất”. Tùy theo nội dung thể hiện mà bản đồ được chia ra thành: bản đồ địa lí chung và bản đồ chuyên đề. Bản đồ địa lí chung là loại bản đồ thể hiện một cách đồng đều tất cả các yếu tố địa lí trên bề mặt đất (cả các yếu tố tự nhiên và yếu tố kinh tế – xã hôi ), không lựa chọn nội dung ưu tiên thể hiện, bản đồ chuyên đề là loại bản đồ chỉ đi sâu thể hiện một hoặc một vài yếu tố. Bản đồ địa hình nằm trong nhóm bản đồ địa lí chung…

Đang xem: đường bình độ là gì

Bản đồ địa hình là bản đồ trên đó vừa biểu diễn địa vật, vừa biểu diễn cả hình dáng cao thấp khác nhau của mặt đất.

Đặc điểm của bản đồ địa hình

-Là loại bản đồ có tỷ lệ lớn (lớn hơn 1:1 000 000), nội dung thể hiện tương đối chi tiết, mức độ chi tiết phụ thuộc vào tỉ lệ bản đồ.

-Dựa vào bản đồ chúng ta có thể xác định được đặc điểm địa hình của khu vực được thể hiện.

-Bản đồ địa hình chỉ thể hiện các yếu tố địa lí trên bề mặt đất, ít đi sâu thể hiện cấu trúc bên trong của các đối tượng địa lí.

-Trên bản đồ địa hình ngoài hệ thống tọa độ địa lí còn có thêm hệ thống tọa độ ô vuông.

Người ta có thể phân loai bản đồ địa hình dựa vào tỉ lệ bản đồ hoặc mục đích sử dụng bản đồ

– Dựa vào tỉ lệ bản đồ: Đây là cách phân loại phổ biến nhất hiện nay, bản đồ địa hình được phân thành:

+ Bản đồ địa hình khái quát: có tỷ lệ từ 1:250 000 đến 1: 1 000 000, nội dung thể hiện ở mức độ khái quát cao.

+ Bản đồ địa hình chi tiết: có tỷ lệ lớn hơn 1: 100 000, nội dung thể hiện chi tiết.

Ngoài ra, dựa vào tỉ lệ bản đồ người ta còn chia thành 3 loại sau đây

+ Các bản đồ địa hình có tỉ lệ lớn: lớn hơn hoặc bằng 1: 5 000

+ Các bản đồ địa hình có tỉ lệ trung bình: 1: 10 000 đến 1: 100 000

+ Các bản đồ địa hình có tỉ lệ nhỏ: nhỏ hơn 1: 100 000.

-Phân lợi theo mục đích sử dụng:

+ Bản đồ địa hình cơ bản: được đo vẽ chi tiết, chính xác được dùng làm tài liệu nghiên cứu cho nhiều ngành.

+ Bản đồ chuyên dùng: được xây dựng để phục vụ cho một vài ngành nào đó, mức độ chi tiết của các đối tượng có thể không giống nhau.

+ Bản đồ nền địa hình: chủ yếu đi sâu thể hiện nền địa hình là chính, các yếu tố khác có thể không được thể hiện.

đường bình độ

Tỷ lệ bản đồ:

Tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa độ dài của một đoạn thẳng trên bản đồ và độ dài tương ứng nằm ngang của đoạn thẳng đó ngoài thực tế.

Tỷ lệ bản đồ thường được kí hiệu là 1/M trong đó M gọi là số tỷ lệ của bản đồ, M thường là những số chẵn như: 1 000 000, 500 000, 250 000, 100 000, 50 000, 25 000, 10 000, 5 000, 2 000, 1 000, 500, 200……

Tỷ lệ bản đồ được xác định trên cơ sởđộ chính xác cần biểu diễn cuả địa hình địa vật.

Ý nghĩa:

Tỷ lệ bản đồ là yếu tố toán học xác định mức độ thu nhỏ của độ dài nằm ngang khi chuyển từ thực tế lên bản đồ.

Đặc điểm:

Do ảnh hưởng của độ cong bề mặt trái đất nên những điểm khác nhau trên bản đồ có tỷ lệ không giống nhau

Tỷ lệ chung (tỷ lệ chính của bản đồ) là tỷ lệ tại một điểm hay một số đường (tuỳ thuộc vào phép chiếu) nơi bề mặt địa cầu tiếp xúc với mặt chiếu (mặt hình học hổ trợ đón nhận hình chiếu).

Tỷ lệ riêng khác với tỷ lệ chung, tỷ lệ riêng xuất hiện ở những nơi mặt chiếu không tiếp xúc với mặt địa cầu. Vì vậy tỷ lệ riêng là tỷ lệ một đoạn nhỏ vô hạn ở trên bản đồ và đoạn tương ứng của nó ngoài thực tế. Tỷ lệ riêng có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỷ lệ chung

Phân mảnh và đánh số hiệu bản đồ (danh pháp BĐ)

Sơ đồ phân mảnh bản đồ quốc tế

đường bình độ là gì

Bề mặt trái đất được chia làm các đai và các dải theo chiều vĩ tuyến và kinh tuyến.

Xem thêm: Hệ Quả Của Các Cuộc Phát Kiến Địa Lý Là Gì ? Phát Kiến Địa Lý Là Gì

Theo chiều vĩ tuyến, bề mặt Trái đất được chia làm các đai, mỗi đai rộng 4ovà được kí hiệu bằng các chữ cái A, B, C, ….bắt đầu từ xích đạo về hai cực

Theo chiều kinh tuyến ở những vĩ độ thấp và vĩ độ trung bình, bề mặt Trái đất được chia thành các dải mỗi dải rộng 6ovà được đánh số thứ tự từ 1 đến 60 bắt đầu từ kinh tuyến 180o về phía bán cầu Tây.

Mỗi tờ bản đồ quốc tế có kinh sai là 60và vĩ sai là 40có tỷ lệ 1: 1 000 000

Kí hiệu của tờ bản đồ quốc tế có tỷ lệ 1: 1.000. 000 được viết kí hiệu đai trước kí hiệu dải sau. VD: D – 48; F – 49 ……

Phần đất liền của Việt Nam nằm trong các đai C, D, E, F, G và các dải 48, 49

Sơ đồ phân mảnh bản đồ Việt Nam

Việc chia mảnh và đánh số bản đồ ở nước ta được xác định từ bản đồ quốc tế tỷ lệ 1: 1 000 000

định nghĩa đường bình độ

Kí hiệu bản đồ địa hình.

Để thể hiện các yếu tố nội dung ở trên bản đồ địa hình chúng ta phải sử dụng hệ thống kí hiệu bản đồ, việc sử dụng các kí hiệu ở trên bản đồ phải tuân theo đúng những quy định của Cục đo đạc và Bản đồ Nhà nước. Các ký hiệu phải đơn giản, rõ ràng, dễ liên tưởng, dễ ghi nhớ và thống nhất. Các ký hiệu địa vật trên các bản đồ tỷ lệ khác nhau có thể có kích thước khác nhau, nhưng phải cùng một hình dáng.

Ký hiệu theo tỷ lệ (ký hiệu diện) thường để biểu diễn cho những những địa vật (đối tượng, hiện tượng địa lí) phân bố trên diện tích lớn như rừng cây, ruộng lúa, hồ, … những địa vật có diện tích rộng này khi biểu diễn trên bản đồ đã được thu nhỏ lại đồng dạng theo tỷ lệ của bản đồ. Nếu địa vật có ranh giới rõ ràng như khu dân cư, khu công nghiệp, .v.v… thì đường biên bao quanh được vẽ bằng nét liền. Nếu địa vật có ranh giới không rõ ràng như đường biên giữa đồng cỏ và đầm lầy vẽ bằng nét đứt đoạn. Bên trong các đường biên vẽ các ký hiệu nhất định.

Ký hiệu tượng trưng.

Là ký hiệu biểu thị cho các địa vật có kích thước nhỏ, các ký hiệu này nếu thu nhỏ theo tỷ lệ của bản đồ thì sẽ không thể nhận biết được ở trên bản đồ, nhưng các nó lại có ý nghĩ quan trọng cần phải được thể hiện lên bản đồ. Khi đó bắt buộc chúng ta phải sử dụng các ký hiệu mang tính tượng trưng (quy ước) không theo tỷ lệ bản đồ.

Biểu diễn địa hình ở trên bản đồ.

Địa hình được đặc trưng bởi các giá trị về độ cao tuyệt đối, độ chia cắt ngang, độ chia cắt sâu, độ dốc…… Địa hình bề mặt Trái đất hoặc một phần bề mặt Trái đất được cấu tạo bởi các phần tử địa hình như: gò, đồi, đỉnh núi, sống núi, sườn núi, đèo, các cao nguyên, sơn nguyên, đồng bằng…….

Địa hình là yếu tố tự nhiên có khả năng chi phối lớn đến các hoạt động xã hội, nó chi phối đến sự phân bố của các yếu tố khác.

Để thể hiện địa hình bề mặt trái đất như người ta dùng nhiều phương pháp khác nhau như:

Phương pháp kẻ vân:

Theo phương pháp này thì nơi nào mặt đất bằng phẳng sẽ được biểu thị bằng các vân mảnh, dài và thưa; nơi nào mặt đất dóc sẽ được biểu thị bằng các vân đậm, xít nhau các vân nằm theo hướng dóc mặt đất.

Phương pháp tô màu:

Theo phương pháp này thì nơi nào cao sẽ được biểu thị bằng màu vàng xẫm, càng xuống thấp màu vàng càng nhạt dần; vùng bằng phẳng có màu trắng, các thủy hệ (sông, hồ…) có màu xanh lơ, càng sâu màu xanh càng xẫm.

Hai cách biểu thị trên có ưu điểm là người đọc bản đồ có khái niệm trực quan về hình dạng gồ ghề lồi lõm của mặt đất nhưng hoàn toàn có tính chất định tính, nghĩa là muốn biết độ cao của quả núi là bao nhiêu mét, độ dóc mặt đất là bao nhiêu độ thì bản đồ không cho kết quả bằng con số.

đường bình độ được hiểu như thế nào

Phương pháp đường đồng mức (đường bình độ).

Phương pháp đường bình độ được sử dụng phổ biến và có nhiều ưu điểm nhất trong viêc thể hiện địa hình ở trên bản đồ.

đặc điểm của đường bình độ

Phươngphápđườngđồngmức(đườngbìnhđộ)

Đường đồng mức (đường bình độ) là những đường nối các điểm có cùng độ cao tạo thành những đường cong khép kín. Hay nói cách khác đường đồng mức là giao tuyến giữa mặt đất tự nhiên và mặt phẳng song song với mặt thủy chuẩn.

Phương pháp ghi chú độ cao.

Xem thêm: Thông Tin Về Thương Hiệu Dược Mỹ Phẩm Eucerin Của Nước Nào Xịn

Đối với các điểm địa hình đặc biệt như: đỉnh núi, điểm mốc độ cao quốc gia và khu vực… việc thể hiện địa hình có thể được ghi chú trực tiếp ở trên bản đồ bằng cách ghi giá trị độ cao kèm theo là kí hiệu tại vị trí của điểm đó.

đường bình độ đường bình độ là gì định nghĩa đường bình độ đường bình độ được hiểu như thế nào đặc điểm của đường bình độ đường bình độ được hiểu như thế nào? nêu đặc điểm của đường bình độ đường bình độ: định nghĩa đường bình độ? định nghĩa đường binh độ

Nguồn: ecogreengiapnhi.net