Thành ngữ Mỹ thông dụng: Happy go lucky / Daydream

Kính chào quí vị thính giả. Xin mời quý vị theo dõi bài học THÀNH NGỮ MỸ THÔNG DỤNG “POPULAR AMERICAN IDIOMS” bài số 42 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, do Hằng Tâm và Brandon phụ trách.

The two idioms we’re learning today are HAPPY GO LUCKY and DAY DREAM.

Trong bài học hôm nay, hai thành ngữ ta học là HAPPY GO LUCKY và DAY DREAM.

Mike is waiting for Mai Lan at the post office. She’s there to send a package to her sister Liên who lives in a suburb of San Francisco, California. The sisters live far from each other, one on the East Coast, one, the West Coast. Thanks to the telephone, they communicate as often as they wish. Liên’s birthday is coming soon, so Mai Lan is now sending a present to her.

Mike đang đợi Mai Lan ở nhà bưu điện. Cô đến đó để gửi một gói hàng cho Liên, em cô ở ngoại ô thành phố San Francisco, California. Hai chị em ở xa nhau, một ở bờ biển miền Đông, một bờ biển miền Tây. Nhờ có điện thoại, họ nói chuyện với nhau như ý muốn. Sinh nhật của Liên sắp tới, vì vậy Mai Lan đang gửi quà cho cô.

MAI LAN: I’m so glad we can make time to go to the post office today. Liên’s birthday is next Friday and it takes at least a couple of days for the package to get to her. Tôi mừng lắm là mình thu xếp đi bưu điện hôm nay được. Ngày sinh nhật Liên là vào thứ Sáu tới, mất mấy ngày gói hàng mới tới cô ta.

MIKE: Why didn’t you send it “express”? That would be much faster. Sao cô không gửi “cấp tốc”? Sẽ nhanh hơn nhiều.

MAI LAN: Mike, postage would be so much more. We should save whenever we can. Mike, cước phí sẽ đắt hơn nhiều. Mình nên cố tằn tiện khi nào tằn tiện được.

MIKE: You’re right, Mai Lan. Well, Liên will be so happy to get your gift. Cô đúng lắm, Mai Lan. Ồ, Liên sẽ vui thích lắm khi nhận được quà.

MAI LAN: I hope so. She loves scarves. So, I bought this lovely silk one with a very pretty floral design. I forgot to show it to you. Tôi hy vọng thế. Cô ta thích khăn quàng. Vì vậy tôi mua cái khăn lụa này, có hình bông hoa đẹp lắm. Tôi quên không cho anh xem.

MIKE: That’s alright. I can picture Liên flashing a pretty smile when unwrapping the package.

Không sao. Tôi có thể hình dung Liên nở nụ cười tươi khi mở gói hàng. MAI LAN: Liên’s always smiling. She has few worries and never loses sleep over anything. My Mom said she would live till a hundred years of age.

Liên luôn luôn cười. Cô ít lo lắng và không bao giờ mất ngủ về chuyện gì. Mẹ tôi nói chắc nó sẽ sống đến 100 tuổi.

MIKE: So she’s the happy-go-lucky type. Vậy cô ta là loại người happy-go-lucky.

MAI LAN: Happy-go-lucky? Happy-go-lucky ?

MIKE: Yes, Happy H-A-P-P-Y go G-O lucky L-U-C-K-Y. That means she’s not worried about anything, as you said. She’s almost always cheeful.

Đúng. Happy H-A-P-P-Y go G-O lucky L-U-C-K-Y. Đó nghĩa là cô ta không lo nghĩ gì, vô tư, như cô nói. Cô ta hầu như lúc nào cũng vui.

MAI LAN: Don’t you think our friend Milly’s also a happy-go-lucky girl, just like my sister Liên? Anh có thấy bạn mình, Milly, cũng là một cô gái happy-go-lucky, vô tư, cũng giống như cô em Liên của tôi không ?

MIKE: True. Last semester, the deadline for paying the school’s tuition was coming. Milly was short of fund, yet she was still joking and laughing. She was lucky indeed, her application for a loan was approved in the last minute. Đúng. Khóa học trước , hạn chót trả tiền học phí tới, Milly thiếu tiền mà cô vẫn đùa cười. Cô ta may thật, đơn xin vay tiền của cô được chấp nhận vào phút chót.

MAI LAN: She’s really happy-go-lucky. Cô ta đúng là vô tư.

MIKE: That’s not all. She often daydreams, too! Chưa hết. Cô ta còn hay mơ mộng viển vông nữa.

MAI LAN: We usually dream while sleeping. She daydreams? Did you say that? Ta thường nằm mơ trong khi ngủ. Cô ta mơ ban ngày. Anh nói thế à ? MIKE: Yes. Some people often daydream D-A-Y-D-R-E-A-M, that is they have pleasant thoughts about something that they’d like to do or achieve, but which is not likely. Vậy đó. Có những người hay daydream, mơ mộng hão huyền, về cái gì họ muốn làm, muốn thực hiện, nhưng thường không xảy ra.

MAI LAN: Yea! I remember once she told me her mind was obsessed with the idea of owing a new Mercedes and driving it all around the city while being right in class. Ô ! Tôi nhớ một lần cô nói với tôi , đầu óc cô ám ảnh ý tưởng là chủ nhân một chiếc xe hơi Mercedes mới và lái chơi khắp tỉnh trong khi đang ngồi trong lớp.

MIKE: That’s daydreaming for sure. Đó chính là mơ mộng hão đấy.

MAI LAN: So far I’ve been so busy with my daily responsibilities, my mind’s always on doing my job, I have no time to daydream. Từ trước đến giờ, tôi bận nhiều phận sự trong ngày. Tâm trí tôi lúc nào cũng bận với việc làm. Tôi không có thì giờ mà mộng tưởng.

MIKE: Mai Lan, I’m glad. It’s not practical to daydream. Time’s lost and there may be no gains. Mai lan, tôi mừng đó. Mộng tưởng là không thực tế. Mất thì giờ mà có thể không được gì!

Hôm nay chúng ta vừa học hai thành ngữ: HAPPY-GO-LUCKY nghĩa là VÔ TƯ và DAYDREAM nghĩa là MỘNG TƯỞNG. Hằng Tâm và Brandon xin hẹn gặp lại quí vị trong bài học tới.