Chính tả: Gấp đôi phụ âm cuối

1. Gấp đôi trước nguyên âm

Đôi khi chúng ta gấp đôi phụ âm cuối của từ trước khi thêm -ed, -er, -est, -ing, -able, -y (hoặc bất kỳ đuôi nào bắt đầu với một nguyên âm). Ví dụ: stop -> stopped sit -> sitting big -> bigger

2. Khi nào thì gấp đôi phụ âm?

Chúng ta gấp đôi các chữ sau: b: rub -> rubbing d: sad -> sadder g: big -> bigger l: travel -> travelling m: slim -> slimming n: win -> winning p: stop -> stopped r: prefer -> preferred t: sit -> sitting

Chúng ta gấp đôi đuôi -s trong gassing, gassed (nhưng không làm vậy với các từ khác), đuôi –z quizzes, fezzes và đuôi –f trong iffy (từ thông tục có nghĩa đáng nghi vấn, chắc chắn). Tận cùng w (trong các từ như show, flow) là một phần của nguyên âm và không được gấp đôi. Ví dụ: show -> showing flow -> flowed (KHÔNG DÙNG: showwing, flowwed)

3. Chỉ ở cuối một từ

Chúng ta gấp đôi phụ âm đứng cuối của một từ. Hãy so sánh: hop -> hopping NHƯNG hope -> hoping fat -> fatter NHƯNG late -> later plan -> planned NHƯNG phone -> phoned

4. Một phụ âm sau một nguyên âm

Chúng ta chỉ gấp đôi phụ âm khi một từ có tận cùng là một nguyên âm sau một phụ âm. Hãy so sánh: fat -> fatter NHƯNG fast -> faster (KHÔNG DÙNG: fastter) bet -> betting NHƯNG beat -> beating (KHÔNG DÙNG: beatting)

5. Chỉ những âm tiết được nhấn

Chúng ta chỉ gấp đôi phụ âm trong những âm tiết được nhấn. Chúng ta không gấp đôi phụ âm trong những từ dài hơn có tận là những âm tiết không được nhấn. Hãy so sánh: up’set -> up’setting NHƯNG ‘visit -> ‘visiting be’gin -> be’ginning NHƯNG ‘open -> ‘opening re’fer -> re’ferring NHƯNG ‘offer -> ‘offering

Chú ý cách phát âm của các từ sau: ‘gallop -> ‘galloping -> ‘galloped (KHÔNG DÙNG: gallopping, gallopped) de’velop -> de’veloping -> de’veloped (KHÔNG DÙNG: developping, developped)

6. Ngoại lệ: tận cùng là l trong các âm tiết không được nhấn

Trong Anh-Anh, chúng ta gấp đôi l ở cuối từ sau một ký tự nguyên âm trong hầu hết các trường hợp, ngay cả khi trong âm tiết không được nhấn. Ví dụ: ‘travel -> travelling ‘equal -> ‘equalled

Trong Anh-Mỹ, các từ như thế thường được viết với một chữ l: traveling.

7. Các ngoại lệ khác

Đôi khi phụ âm được gấp đôi ở cuối âm tiết cuối được đọc với nguyên âm đầy đủ (ví dụ: /æ/) ngay cả khi những âm tiết đó không mang trọng âm chính. Ví dụ: ‘kidnap -> ‘kidnapped ‘handicap -> ‘handicapped ‘worship -> ‘worshippers (Anh-Mỹ ‘worshipers) ‘combat -> ‘combating hay ‘combatting

Tận cùng bằng -s đôi khi được gấp đôi trong từ ‘focus(s)ing ‘focus(s)ed.

8. Tận cùng bằng c

Tận cùng bằng -c thay đổi thành ck trước –ed, -er, -ing… Ví dụ: picnic -> picnickers panic -> panicking mimic -> mimicked

9. Tại sao lại gấp đôi phụ âm?

Lý do cho việc gấp đôi phụ âm là để thể hiện một nguyên âm được đọc ngắn. Điều này là vì ở giữa một từ, các ký tự nguyên âm được nhấn đứng trước một phụ âm luôn được đọc như một nguyên âm dài hay như nguyên âm đôi. Hãy so sánh: hoping /’həʊpiη/ – hopping /’hɒpiη/ later /ˈleɪtə(r)/ – latter /ˈlætə(r)/ diner /ˈdaɪnə(r)/ – dinner /ˈdɪnə(r)/