Thuốc Pantoloc trị bệnh gì? | Vinmec

Ở bài viết này, Nhà Xinh Plaza đã tổng hợp danh sách rất hay về Pantoloc 40mg là thuốc gì hay nhất được tổng hợp bởi Nhà Xinh Plaza, đừng quên chia sẻ bài viết thú vị này nhé!

2.1. Chỉ định

Thuốc Pantoloc được chỉ định dùng cho người lớn và thiếu niên tuổi từ 12 trở lên, điều trị viêm thực quản do trào ngược. Điều trị vi khuẩn Helicobacter pylori, bệnh nhân loét dạ dày. Giảm tái phát viêm loét tá tràng và dạ dày do vi khuẩn này gây ra. Điều trị hội chứng Zollinger Ellison, tất cả các tình trạng tăng bài tiết bệnh lý.

2.2. Dược lực học

Pantoloc gồm hoạt chất Pantoprazole thay thế của benzimidazole. Có tác động ức chế bài tiết các acid hydrochloric trong dạ dày. Bằng cách ức chế chọn lọc bơm proton của các tế bào thành dạ dày.

Hoạt chất Pantoprazole trong Pantoloc được chuyển hóa có hoạt tính trong môi trường acid tại các tế bào thành dạ dày. Nhằm gây tác động ức chế các enzyme H+, K+-ATPase, sản sinh các acid hydrochloric trong dạ dày. Quá trình này phụ thuộc vào liều sử dụng và tác động lên cả quá trình bài tiết cơ bản và tăng sản sinh của acid hydrochloride. Thông thường, các triệu chứng mất hoàn hoàn trong vòng 2 tuần điều trị.

Pantoprazole có thể giúp giảm độ acid trong dạ dày, làm tăng nồng độ gastrin tỷ lệ theo nồng độ acid bị giảm, mang tính thuận nghịch. Do pantoprazole gắn kết enzyme ở vị trí xạ thụ thể ở tế bào mặt, có thể gây ức chế riêng biệt với việc bài tiết acid hydrochloride bằng cách kích thích các chất khác (như acetylcholine, histamin, gastrin).

2.3. Dược động học

  • Hấp thu: Hoạt chất Pantoprazole hấp thụ nhanh và đạt nồng độ cao nhất trong huyết tương ngay cả sau khi dùng một liều duy nhất. Trung bình sau khi dùng khoảng 2,5 giờ, nồng độ cao nhất trong huyết tương đạt được khoảng 2μg/mL – 3μg/mL và những trị số này vẫn không thay đổi sau khi dùng nhiều lần. Dược động học không thay đổi sau sử dụng liều đầu tiên và lặp lại những liều sau. Phạm vi liều từ 10-80mg dược động học của pantoprazole trong huyết tương tuyến tính sau khi dùng cả đường uống và tiêm tĩnh mạch. Sinh khả dụng được ghi nhận khoảng 77%. Sử dụng liều cùng với thức ăn không ảnh hưởng đến AUC, nồng độ cao nhất trong huyết thanh nên không ảnh hưởng đến sinh khả dụng.
  • Phân bố: Khoảng 98% tỉ lệ hoạt chất pantoprazole trong thuốc kết hợp với protein huyết tương. Thể tích phân bổ khoảng 0,15L/kg.
  • Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa qua gan gần như hoàn toàn. Đường chuyển hóa chính là khử methyl bởi CYP2C19 và sau đó liên hợp với sulfate, đường chuyển hóa khác bao gồm sự oxi hóa bởi CYP3A4.
  • Thải trừ: Thời gian bán thải thuốc khoảng 1h và độ thanh thải khoảng 0,1L/h/kg. Tuy nhiên do sự gắn kết chọn lọc của hoạt chất pantoprazole vào các bơm proton nên một số trường hợp thuốc thải trừ chậm. Các chất chuyển hóa của pantoprazole thải trừ chủ yếu qua thận (khoảng 80%), phần còn lại thải trừ qua phân. Dạng chuyển hóa chính cả trong huyết thanh và nước tiểu là desmethyl pantoprazole, chất sẽ liên hợp với sulfate. Thời gian bán thải khoảng 1,5 giờ không dài hơn nhiều so với pantoprazole.