Tính năng mới

Xét nghiệm act là gì hot nhất hiện nay được quan tâm nhiều nhất, đừng quên chia sẻ kiến thức rất hay qua bài viết này nhé!

Bộ phận cơ thể/Mẫu thử: Máu

Tìm hiểu chung

Xét nghiệm thời gian đông máu hoạt hoá là gì?

Xét nghiệm thời gian đông máu hoạt hoá (ACT) chủ yếu được sử dụng để đo lường tác dụng chống đông máu của một số loại thuốc ví dụ như là heparin hoặc chất ức chế thrombin trực tiếp khác, các thuốc này thường được sử dụng trong phẫu thuật nong mạch tim, chạy thận nhân tạo, và phẫu thuật bắc cầu tim phổi (CPB).

Xét nghiệm này đo thời gian để cho máu đông sau khi bổ sung một số chất kích thích. Bằng cách kiểm tra tình trạng đông máu với ACT, bác sĩ có thể theo dõi tình trạng của bạn khi đang điều trị với thuốc chống đông máu ví dụ như là heparin.

Cả APTT (xét nghiệm thời gian thromboplastin từng phần hoạt hoá) và ACT (thời gian đông máu hoạt hoá) có thể được sử dụng để theo dõi điều trị heparin cho bệnh nhân trong quá trình CPB (phẫu thuật bắc cầu tim phổi). Tuy nhiên, ACT có nhiều ưu điểm hơn APTT.

  • Đầu tiên, ACT là chính xác hơn APTT khi heparin liều cao được sử dụng cho mục đích chống đông má Điều này đặc biệt hữu ích trong các tình huống lâm sàng đòi hỏi liều cao heparin, chẳng hạn như trong CPB, khi thuốc chống đông máu liều cao là cần thiết ở mức 10 lần so với sử dụng cho huyết khối tĩnh mạch. APTT không thể đo lường tại các liều cao như vậy. Mục tiêu nhắm đến là ACT đạt 400-480 giây trong CPB (phẫu thuật bắc cầu tim phổi).
  • Thứ hai, ACT ít tốn kém và dễ dàng thực hiện hơn, thậm chí ngay tại giường bệnh. Điều này cho phép khả năng tiếp cận ngay lập tức và giảm thời gian phải thực hiện qua các khoa.

Khi nào bạn nên thực hiện xét nghiệm thời gian đông máu hoạt hoá?

Vì ACT rất ít tốn kém và có thể dễ dàng thực hiện ngay tại giường nên nó đặc biệt hữu ích cho bệnh nhân mắc bệnh:

  • Can thiệp mạch vành qua da;
  • Chạy thận nhân tạo;
  • Phẫu thuật bắc cầu tim phổi (CPB).

Điều cần thận trọng

Bạn nên biết những gì trước khi thực hiện xét nghiệm thời gian đông máu hoạt hoá?

Kết quả xét nghiệm này sẽ bị ảnh hưởng do những yếu tố sau:

  • Các điều kiện sinh học như là hạ thân nhiệt, độ loãng của máu, số lượng và chức năng tiểu cầu.
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến dược động học của heparin (ví dụ, bệnh thận hoặc bệnh gan) và kháng heparin có thể ảnh hưởng đến xét nghiệm ACT.
  • Một mẫu vón cục có thể làm tăng kết quả ACT cao hơn mức bình thường. Từ đó làm sai lệch kết quả.

Trước khi tiến hành xét nghiệm, bạn nên hiểu rõ các cảnh báo và lưu ý. Nếu bạn có bất cứ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có thêm thông tin và hướng dẫn cụ thể.