Khám nghiệm tử thi là gì? Quy định về khám nghiệm tử thi theo Bộ luật tố tụng hình sự?

Trong pháp luật hình sự, khám nghiệm tử thi được xem là một khâu quan trọng cần được tiến hành cẩn thận, tỉ mỉ khi có đối tượng chết một cách bất thường chưa rõ nguyên nhân. Trên thực tế, khám nghiệm tử thi được thực hiện tương đối nhiều để hỗ trợ quá trình điều tra vụ án. Thế nhưng tùy từng trường hợp cụ thể mà khám nghiệm tử thi được tiến hành theo yêu cầu của gia đình người đã chết hoặc bắt buộc theo quy định của pháp luật hình sự. Chủ thể có quyền tiến hành khám nghiệm tử thi là ai? Trình tự thủ tục khám nghiệm tử thi như thế nào? Bài viết dưới đấy sẽ giải đáp những câu hỏi này.

*Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự năm 2015 (Sửa đổi bố sung năm 2017);

– Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015;

– Quyết định số 111/QĐ-VKSTC về việc ban hành quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra, truy tố của Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao.

Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

1. Khám nghiệm tử thi là gì?

Khái niệm khám nghiệm tử thi được nhìn nhận từ nhiều góc độ chuyên môn. Khám nghiệm tử thi có thể được thực hiện với cả mục đích pháp lý lẫn y tế.

Dưới góc độ y học, khám nghiệm tử thi là một phương thức phẫu thuật trình độ cao nhằm xét nghiệm tử thi để xác định nguyên nhân cái chết và đánh giá xem có sự tồn tại của bệnh tật hay chấn thương nào trong tử thi hay không. Đây là một quy trình được thực hiện bởi những bác sĩ chuyên môn được gọi là những nhà bệnh lý học.

Dưới góc độ pháp lý, khám nghiệm tử thi pháp lý được thực hiện khi nguyên nhân của cái chết có thể là do tội phạm, trong khi khám nghiệm tử thi y học được thực hiện để tìm ra nguyên nhân tử vong về mặt y học và được sử dụng trong những trường hợp nguyên nhân cái chết không rõ ràng và không xác định được, hoặc có thể vì mục đích nghiên cứu. Theo đó, đối với tố tụng hình sự, khám nghiệm tử thi là một bước trong hoạt động điều tra nhằm phát hiện dấu vết tội phạm trên cơ thể nạn nhân là người chết, xác định nguyên nhân cái chết trong việc giải quyết các vụ án có người chết như vụ án về tai nạn giao thông, tai nạn lao động hay một số trường hợp khác.

Khám nghiệm tử thi tiếng Anh là “Autopsy”

Xem thêm: Thẩm quyền xét xử của Tòa án theo Bộ luật tố tụng hình sự

A detailed description by a pathologist complete with cartoon figures.

2. Quy định về khám nghiệm tử thi theo Bộ luật Tố tụng Hình sự:

2.1. Điều kiện để tiến hành khám nghiệm tử thi:

Việc khám nghiệm tử thi được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Có sự đồng ý của người đó trước khi chết;

– Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ nếu không có ý kiến của người đó trước khi chết;

– Theo quyết định của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp luật quy định

2.2. Phân loại:

Theo khoa học pháp lý, ta có thể chia việc khám nghiệm tử thi thành 2 loại:

– Khám nghiệm tử thi theo yêu cầu: Khám nghiệm tử thi theo yêu cầu được thực hiện khi có sự đồng ý của người đó trước khi chết hoặc có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ nếu không có ý kiến của người đó trước khi chết. Trong trường hợp này, các cơ quan chức năng không thể tiến hành việc khám nghiệm tử thi khi chưa có yêu cầu.

– Khám nghiệm tử thi theo quy định của pháp luật: Khám nghiệm tử thi đương nhiên được thực hiện theo quyết định của cơ quan chức năng cụ thể là của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp luật quy định. Khi có căn cứ xác nhận về việc người đó chết bất thường hay chưa thể tìm ra nguyên nhân cái chết thì các chủ thể này được quyền ra quyết định khám nghiệm tử thi để xác định nguyên nhân cái chết và phục vụ công tác tố tụng theo quy định pháp luật mà không cần bất cứ yêu cầu nào.

Xem thêm: Chứng cứ và chứng minh trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Theo chuyên ngành y khoa, khám nghiệm tử thi có thể phân loại ra thành khám nghiệm bên ngoài và khám nghiệm bên trong. Khám nghiệm bên trong đòi hỏi phải có sự đồng ý của họ hàng ruột thịt. Sau khi kết thúc khám nghiệm bên trong, cơ thể sẽ được hoàn nguyên bằng cách khâu lại.

3.3. Chủ thể có quyền tiến hành việc khám nghiệm tử thi

Tại Điều 202, Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 có quy định cụ thể:

“Việc khám nghiệm tử thi do giám định viên pháp y tiến hành dưới sự chủ trì của Điều tra viên và phải có người chứng kiến.

Trước khi khám nghiệm tử thi, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám nghiệm tử thi. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm tử thi.

Giám định viên kỹ thuật hình sự có thể được mời tham gia khám nghiệm tử thi để phát hiện, thu thập dấu vết phục vụ việc giám định.”

Như vậy, việc khám nghiệm tử thi được thực hiện bởi người giám định viên pháp y dưới sự giám sát của Điều tra viên và người chứng kiến. Việc khám nghiệm tử thi bắt buộc phải thực hiện dưới sự kiểm sát của Kiểm sát viên của Viện Kiểm sát cùng cấp.

Khám nghiệm tử thi là hoạt động được thực hiện trong giai đoạn điều tra của tố tụng hình sự, tại Điểm b Khoản 2 Điều 6 quy định chức năng của Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát có chức năng kiểm sát việc điều tra vụ án hình sự, do đó, kiểm sát việc khám nghiệm tử thi là việc Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng hoạt động tư pháp.

Cụ thể theo quy định tại Quy chế tạm thời công tác thực hành quyền công tố, kiếm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thực nghiệm điều tra và giám định khi nhận được thông báo của Cơ quan điều tra, Kiểm sát viên tiến hành quyền công tố, kiểm sát việc khám nghiệm tử thi theo quy định của pháp luật. Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên trước và trong khi khám nghiệm tử thi như sau:

Xem thêm: Thời hạn tạm giam theo Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

– Trong mọi trường hợp, khi nhận được thông báo của Cơ quan điều tra, Kiểm sát viên phải có mặt để thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khám nghiệm tử thi theo quy định của pháp luật. Kiểm sát viên phải chủ động phối hợp với điều tra viên để thống nhất nội dung, kế hoạch khám nghiệm tử thi. Trước khi khám nghiệm tử thi, Kiểm sát viên yêu cầu điều tra viên thông báo tóm tắt nội dung vụ việc, thành phần tiến hành, tham gia khám nghiệm, thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm.

– Trong trường hợp vụ việc có 02 tử thi trở lên, vụ việc được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm hoặc trong các trường hợp khác khi xét thấy cần thiết thì lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện phải trực tiếp cùng Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khám nghiệm tử thi.

– Trường hợp cần thiết, Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới đề nghị Viện kiểm sát cấp trên phân công Kiểm sát viên cùng thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khám nghiệm tử thi.

– Trong quá trình khám nghiệm tử thi, Kiểm sát viên phải yêu cầu điều tra viên, Giám định viên pháp y, Giám định viên kỹ thuật hình sự tiến hành chụp ảnh, mô tả đầy đủ dấu vết để lại trên tử thi, thu thập, bảo quản mẫu vật, phục vụ công tác giám định để xác định nguyên nhân chết hoặc truy tìm tung tích của nạn nhân.

Kiểm sát viên phải ghi chép, mô tả đầy đủ, chính xác, rõ ràng, cụ thể các dấu vết để lại trên tử thi để làm cơ sở xem xét, đối chiếu với biên bản khám nghiệm tử thi.

– Nếu thấy việc khám nghiệm tử thi chưa đầy đủ, vi phạm quy định tại Điều 202 Bộ luật Tố tụng Hình sự, Kiểm sát viên yêu cầu điều tra viên, Giám định viên pháp y, Giám định viên kỹ thuật hình sự bổ sung, khắc phục; trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì yêu cầu ghi ý kiến của Kiểm sát viên vào biên bản khám nghiệm và báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện.

– Trường hợp phải khai quật tử thi, Kiểm sát viên phải kiểm sát về trình tự, thủ tục, bảo đảm việc khai quật tử thi để khám nghiệm đúng quy định tại Điều 202 Bộ luật Tố tụng Hình sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2.4. Trình tự, thủ tục khám nghiệm tử thi:

Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 có quy định:

Xem thêm: Khám nghiệm hiện trường là gì? Khám nghiệm hiện trường theo Bộ luật tố tụng hình sự

– Thứ nhất, khi khám nghiệm tử thi, Điều tra viên, Giám định viên pháp y, Giám định viên kỹ thuật hình sự phải tiến hành chụp ảnh, mô tả đầy đủ dấu vết để lại trên tử thi, chụp ảnh, thu thập, bảo quản mẫu vật phục vụ công tác trưng cầu giám định để xác định nguyên nhân chết hoặc truy tìm tung tích của nạn nhân.

Cụ thể, về việc xem xét dấu vết trên thân thể, Bộ luật này cũng quy định rõ tại Điều 203 như sau:

– Khi cần thiết, Điều tra viên tiến hành xem xét dấu vết của tội phạm hoặc các dấu vết khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án trên thân thể người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị hại, người làm chứng. Trong trường hợp cần thiết thì Cơ quan điều tra trưng cầu giám định.

– Việc xem xét dấu vết trên thân thể phải do người cùng giới tiến hành và phải có người cùng giới chứng kiến. Trường hợp cần thiết thì có thể mời bác sĩ tham gia.

– Nghiêm cấm xâm phạm sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xem xét dấu vết trên thân thể.

– Khi xem xét dấu vết trên thân thể phải lập biên bản mô tả dấu vết để lại trên thân thể; trường hợp cần thiết phải chụp ảnh, trưng cầu giám định. Biên bản xem xét dấu vết trên thân thể được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.

Thứ hai, kiểm sát viên phải ghi chép, mô tả đầy đủ, chính xác, rõ ràng, cụ thể các dấu vết để lại trên tử thi để làm cơ sở xem xét, đối chiếu với biên bản khám nghiệm tử thi.

Sau cùng, trường hợp cần khai quật tử thi thì phải có quyết định của Cơ quan điều tra và thông báo cho người thân thích của người chết trước khi tiến hành. Trường hợp người chết không có hoặc không xác định được người thân thích của họ thì thông báo cho đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi trôn cất tử thi biết. Kiểm sát viên phải kiểm sát về trình tự, thủ tục, bảo đảm việc khai quật tử thi để khám nghiệm theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Vai trò của khám nghiệm hiện trường

2.5. Biên bản khám nghiệm tử thi:

Biên bản khám nghiệm tử thi là văn bản do cơ quan điều tra lập khí thực hiện việc khám tử thi để xác định nguyên nhân cái chết hoặc tìm ra dấu vết trên thân thể của người bị hại giúp cho việc chứng minh tội phạm.

Biên bản là văn bản pháp lí thể hiện được toàn bộ các hoạt động khám nghiệm tử thi như thời gian, địa điểm tiến hành khám, mô tả cụ thể tình trạng, dấu vết bên ngoài, cũng như kết quả giải phẫu bên trong tử thi; việc phát hiện và thu giữ vật phát hiện được ở tử thi. Nếu tử thi phải khai quật để khám thì biên bản cũng thể hiện việc khai quật đó.

Biên bản cũng thể hiện rõ những người tiến hành khám tử thi như điều tra viên, bác sĩ pháp y, đại diện viện kiểm sát cùng cấp, những người chứng kiến, đại diện gia đình nạn nhân và người giám định, nếu có. Đồng thời biên bản cũng ghi nhận các khiếu nại, yêu cầu hoặc để nghị của những người tham dự việc khám tử thi.

Biên bản khám tử thi phải có chữ kí của điều tra viên, bác sĩ pháp y, những người chứng kiến cũng như đại diện viện kiểm sát cùng cấp, đại diện gia đình nạn nhân và người giám định, nếu họ có mặt trong khi khám.