Đối với hành vi trộm cắp tài sản Quy định hiện hành

Email: lanngocnguyen17@…

Tôi có một câu hỏi về khung hình phạt áp dụng cho trường hợp sau đây: Em con chú tôi có tham gia trộm cắp tài sản (cửa gỗ) tổng giá trị khoảng 300.000.000 đồng, nhóm gồm 6 người và sau 03 lần tham với chức năng lái xe vận chuyển, nó được chia 2.000.000 đồng. Khi bị công an bắt thì tất cả tài sản đã được đưa về trụ sở Công an. Em tôi phạm tội lần đầu, gia đình nhân thân tốt, ông nội có Huân chương kháng chiến hạng nhì, ông ngoại là thương binh ¼ thì khung hình phạt là bao nhiêu?

Với câu hỏi của bạn Phamlaw xin được trả lời như sau (câu trả lời chỉ mang tính tham khảo):

Đối với hành vi trộm cắp tài sản

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

Bộ luật dân sự 2015

NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Tội trộm cắp tài sản là gì?

Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút lấy tài sản của người khác với mục đích chiếm đoạt. Đặc điểm nổi bật của tội trộm cắp tài sản so với các tội xâm phạm quyền sở hữu khác là người phạm tội có hành vi lén lút, bí mật di chuyển bất hợp pháp tài sản của người khác nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản này. Tội trộm cắp tài sản là tội có cấu thành tội phạm vật chất nên dầu hiệu hậu quả nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Do đó, khi định tội cần phải chứng minh hậu quả gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu là kết quả của hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác.

Xét về mặt nguyên tắc thì những tài sản thuộc đối tượng của tội trộm cắp tài sản phải là vật có thực, có giá trị và đang ở trong sự chiếm hữu, quản lý của người khác. Tài sản này thông thường là những vật có thể dễ dàng di chuyển, lén lút lấy cắp như tiền, vàng, giấy tờ có giá,… Và hiển nhiên những loại tài sản như bất động sản không thể di dời như công trình kiên cố, đất đai thì không thể là đối tượng của tội phạm này.

Quan hệ sở hữu được xác lập giữa chủ tài sản, người khác có nghĩa vụ tôn trọng quyền của chủ sở hữu tài sản. Hành vi gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu này phải kể đến là xâm hại đến quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản. Động cơ phạm tội là vì vụ lợi, với mục đích là chiếm đoạt tài sản của người khác. Người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định bị truy cứu trách nhiệm khi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản. Người có năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức tính nguy hiểm của hành vi này và tự điều khiển hành vi của bản thân. Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm mọi tội phạm. Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 173 tội trộm cắp tài sản.

2. Giải quyết tình huống

Thứ nhất, xét về hành vi của anh trai bạn trong vụ án đồng phạm về tội trộm cắp tài sản như sau

Theo quy định tại Điều 17 Bộ luật hình sự năm 2015:

“1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức”.

Đối với trường hợp của bạn, em bạn không phải người trực tiếp trộm cắp tài sản mà chỉ tiếp tay cho người khác thực hiện hành vi này, vì vậy, theo quy định trên em bạn bị coi là đồng phạm trong vụ án trộm cắp này. Muốn định rõ tội cần xét xem em bạn đồng phạm trong việc gì, như thế nào để từ đó xác định cụ thể có phải là người tổ chức, người xúi giục hay giúp sức hay không.

Thứ hai, hình phạt đối với đồng phạm trong tội trộm cắp tài sản

Theo quy định của pháp luật hiện hành, em bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản.

Cụ thể tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội trộm cắp tài sản thì có hai hình phạt được áp dụng với người phạm tội này. Trong đó: Hình phạt chính: Hình phạt chính được xác định tùy thuộc vào giá trị tài sản trộm cắp mà em bạn cũng như người trực tiếp thực hiện hành vi trộm cắp đã chiếm đoạt được. Theo đó:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Đây là hình phạt có thể được áp dụng cùng với hình phạt chính. Việc áp dụng hay không là phụ thuộc vào quyết định của Tòa án.

Tuy nhiên, do em bạn không trực tiếp thực hiện hành vi trộm cắp nên mức hình phạt cụ thể của anh trai bạn và người trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội sẽ có sự khác biệt.

Theo Điều 58 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) về Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm thì: “Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.”

Vì vậy, mức hình phạt cụ thể áp dụng với em bạn do Tòa án quyết định nhưng phải nằm trong khung hình phạt do pháp luật quy định. Ngoài ra, nếu em bạn là người phạm tội lần đầu; gia đình nhân thân tốt, ông nội có Huân chương kháng chiến hạng nhì, ông ngoại là thương binh ¼ thì sẽ được Tòa án xem xét, xác định những tình tiết nào là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, có ý nghĩa giảm nhẹ hình phạt khi quyết định hình phạt. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật.

Trên đây là câu trả lời của Phamlaw đối với trường hợp của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể kết nối trực tiếp đến Phamlaw, chúng tôi rất sẵn lòng để giải đáp mọi vướng mắc của bạn.

Trân trọng./.