Lá Số Tử Vi Là Gì ? Lập Lá Số Tử Vi Trọn Đời Và Bình Giải Chi Tiết

I. Tử Vi Là Gì ?

Tử vi (hay còn gọi là Tử Vi Đẩu Số) là một hình thức bói toán luận giải về vận mệnh con người. Được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch. Với các thuyết âm dương, ngũ hành, can chi và thuyết thiên văn: Cái Thiên, Hỗn Thiên, Tuyên Dạ… Bằng cách lập lá số tử vi với Thiên bàn, địa bàn và các cung sao. Căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính. Để lý giải những diễn biến xảy ra trong đời người.

Tử vi là tên một loài hoa màu tím. Từ ngàn đời xưa Khoa Chiêm tinh Tướng mệnh Đông phương thường dùng loại hoa màu tím này để chiêm bốc. Ngoài ra Tử là Tím, còn Vi là Huyền Diệu. Cũng có người cho rằng tên gọi này được lấy từ sao Tử Vi. Một ngôi sao quan trọng nhất trong môn bói toán này.

II. Lá Số Tử Vi Là Gì ?

Lá số Tử vi là một biểu đồ hình thành dựa vào hệ thống các sao và các cung đã được mã hóa. Từ những thông tin bao gồm: sức khỏe, gia đạo, tình duyên, công danh, sự nghiệp, tài lộc, các mối quan hệ và sự thăng trầm, biến cố của cuộc đời. Mỗi một lá số Tử vi sẽ được xây dựng dựa trên giới tính, ngày, tháng, năm sinh của từng cá nhân.

Trong bộ môn Tử vi, người ta sẽ dựa vào các nguyên tắc nhất định để an 14 chính tinh. Cùng khoảng 120 sao phụ tinh gồm: phúc tinh, lộc tinh, sát tinh và bại tinh. Vào 12 cung một trong lá số. Dựa theo thuật toán này thì sẽ có bao nhiêu lá số Tử vi ? Câu trả lời là 525.600 lá số Tử vi khác nhau.

Thông qua bình giải các cung và các sao cùng căn cứ tượng số, thiên tượng, địa lý và Dịch pháp trên lá số Tử vi. Người ta sẽ dự đoán được quá khứ, hiện tại, tương lai của một người (sức khỏe, tình duyên, tài lộc, sự nghiệp,…). Và sự thành bại, vinh nhục trong từng năm. Đồng thời, lá số Tử vi còn giúp người ta định hướng nghề nghiệp. Tức là cho biết ngành nghề mà bản thân dễ thành công nhất. Những điều này cũng chính là ý nghĩa lá số Tử vi.

Lấy Lá Số Tử Vi Để Làm Gì ?

Xem lá số tử vi trọn đời có bình giải chi tiết. Sẽ giúp cho quý bạn mệnh biết về tương lai, vận hạn theo các năm. Khi lấy lá số tử vi theo giờ sinh và ngày tháng năm sinh thì quý bạn cần khám phá phần luận giải lá số để nắm bắt vận mệnh của chính mình. Lá số tử vi trọn đời mang yếu tố tham khảo giúp quý bản mệnh tránh việc không nên. Tăng cường việc tốt từ đó có một cuộc sống suôn sẻ và nhiều may mắn.

Lá Số Tử Vi Là Gì ?

III. Lá Số Tử Vi Trọn Đời Cấu Trúc Gồm Những Gì ?

Như trên đã nói, lá số tử vi là một bản sắp xếp các sao. Khi nói đến sao thì gọi là “tinh bàn”. Khi nói đến người thì gọi là “mệnh bàn”. “Mệnh bàn” này lại chứa ba đơn bàn là “thiên bàn”. “Địa bàn”, “nhân bàn”. Ba thứ đó gọi chung là “tam bàn”. Bên cạnh tam bàn còn có “12 cung”. Đây là cái dễ thấy nhất mà ai cũng có thể nhìn ra khi cầm trên tay lá số của mình. Thiên Bàn ở giữa, chung quanh là Địa Bàn với 12 cung.

Thiên Bàn Trong Lá Số Tử Vi Trọn Đời

Trên lá số Tử vi, Thiên bàn chính là phần trung tâm lá số ghi chép những thông tin tổng quan. Bao gồm: ngày tháng năm sinh dương lịch và âm lịch, bản mệnh, ngũ hành của bản mệnh, tương quan về mệnh cục (Phú cục, quí cục, tạp cục, bần tiện cuc..) và âm dương của một người. Cách: Thượng cách, hạ cách, trung bình cách, phi thường cách, số phận sang hèn, mạnh yếu, xấu đẹp, thọ yểu, phước phần… Hiểu nôm na là quả từ kiếp trước chuyển đến kiếp này .

Trong bộ môn Tử vi, Thiên bàn được định nghĩa là sơ đồ sao Tử vi được sắp xếp dựa theo ngũ hành nạp âm của cung mệnh. Cung này sẽ cho biết các thông tin về lục thân (cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái), tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, sức khỏe, họa phúc từ lúc sinh ra cho đến khi mất đi.

Lá Số Tử Vi Trọn Đời Gồm Những Gì ?
Lá Số Tử Vi Trọn Đời Gồm Những Gì ?

Địa Bàn Trong Chấm Lá Số Tử Vi

Địa Bàn gồm 12 cung cố định. Được đặt tên theo mười hai địa chi, mỗi cung phản ảnh một lĩnh vực. Địa bàn được sắp xếp xung quanh thiên bàn. Mỗi một ô sẽ mang đến ý nghĩa khác nhau. Đồng thời mỗi một yếu tố trong địa bàn đều có một vị trí khác nhau tùy theo từng người. Lý giải cho ta tại sao lại có số mệnh như vậy. Một mặt của đời sống một con người qua những liên hệ công danh. Tiền bạc, bạn bè, vợ con, phúc đức, cha mẹ, cái gì mình có, cái gì mình cần, cái gì mình thiếu… Hiểu nôm na là một cách cụ thể hóa cái quả của kiếp này.

Trong tử vi có 13 cung tất cả. Nhưng vì cung Thân không có vị trí cụ thể. Phải xếp chồng lên cung khác, nên tổng cộng có 12 cung riêng lẻ. Các cung trên địa bàn lần lượt mang các tên là: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức. Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Tử tức, Phu thê, Huynh đệ.

Cung Cường và cung Nhược:

  • Với Nam giới : cung Quan, Tài… là cung Cường
  • Với Nữ giới : cung Phu…là cung Nhược

Có những trái ngược giữa thiên bàn và địa bàn. Ví dụ

  • Người có thiên bàn đẹp tức là cung mệnh tốt số tài lộc địa vị cao. Nhưng lại có địa bàn lá số xấu tức là tính cách và hành vi không lương thiên. Hay làm việc xấu (Đó là họ có thiên bàn tốt mà địa bàn xấu).
  • Người có thiên bàn xấu tức là cung mệnh xấu số phận nghèo khó. Nhưng lại có địa bàn lá số tốt tức là tính cách và hành vi lương thiện. Hay giúp đỡ mọi người (Đó là họ có thiên bàn xấu mà địa bàn tốt).
  • Nếu một người có cả thiên bàn tốt và địa bàn tốt. Thì họ vừa có địa vị cao mà lại vừa có tinh thần giúp người, giúp đời.
Địa Bàn Trong Chấm Lá Số Tử Vi
Địa Bàn Trong Chấm Lá Số Tử Vi

Nhân Bàn Trong Lá Số Tử Vi

Nhân bàn là sơ đồ động thái về sự biến hóa của các vận hạn. Cho thấy sự ứng biến, thay đổi, vân khí xuống lên theo từng tiến trình như tiểu hạn, đại hạn, lưu thời, lưu nhật, lưu nguyệt và lưu niên… Sơ đồ này thể hiện sự thăng trầm trong từng giai đoạn đời người. Hiểu nôm na là sự khống chế của tạo hóa, là thời đoạn phước lành hay phước dữ trổ quả

12 Cung

Lá số tử vi có 12 cung cố định và 1 cung di chuyển ẩn vào 12 cung kia. Thực chất có tổng là 13 cung. Nếu lấy cung mệnh làm trung tâm thì các cung còn lại được sắp xếp như sau:

  • Chạy theo cánh tả: Liền kề cung mệnh là cung phụ mẫu, kế đến là phúc đức. Phúc đức coi như tổ tiên, tiền kiếp, có tổ tiên, có tiền kiếp mới có phụ mẫu. Có phụ mẫu với có ta, nhưng tổ tiên xa hơn phụ mẫu nên cạnh ta là phụ mẫu. Cạnh phụ mẫu mới đến tổ tiên. Sau tổ tiên là đến điền trạch, là ruộng vườn nhà cửa. Nơi phát tích của tiền nhân. Sau điền trạch đến công danh tức là cung quan lộc. Nếu có quan lộc thì sẽ có gia nô, người hầu kẻ hạ, thuộc cấp, gọi là cung nô.
  • Chạy theo cánh hữu: Bên cạnh ta là cung huynh đệ. Sau huynh đệ mới tới phu thê vì phu thê không chung một gốc. Máu mủ không bằng huynh đệ được. Có phu thê thì có tử tức, con cái do vợ chồng tạo ra nên nó xếp sau phu thê là vậy. Có con rồi mới có của. Của cải là thứ do mình làm ra, không thể quan trọng bằng con cái nên nó xa hơn một tí. Cạnh tử tức là cung tài bạch. Sau tài bạch là đến tật ách là những tác nhân bên ngoài ảnh hưởng tới sự an nguy của bản thân. Cuối cùng là cung thiên di, là sự giao tiếp. Đi lại, vận động với xã hội, nó đứng cạnh cung nô bộc để tạo thành một vòng khép kín.

IV. Ý Nghĩa 12 Cung Trong Lá Số Tử Vi

Quan sát lá số Tử vi ta sẽ thấy gồm có 12 ô tương đương với 12 cung. Trong mỗi cung sẽ lại chứa các sao chính, sao phụ khác nhau. Đồng thời, các sao sẽ được thể hiện theo các màu khác nhau để giúp luận giải ý nghĩa. Dưới đây là đầy đủ ý nghĩa các ô trong lá số Tử vi mà bạn nên tham khảo:

Ý Nghĩa 12 Cung Trong Lá Số Tử Vi
Ý Nghĩa 12 Cung Trong Lá Số Tử Vi

1. Cung Mệnh và Thân

Cung Mệnh là cung chính trong tử vi. Dùng để xem chính bản mệnh, số phận chung. Phản ánh sự an nhàn hay khó khăn vất vả, cao quý hay thấp hèn. Hình dáng, tính tình, năng lực, là thứ trời cho .

Cung Thân ẩn vào một trong mười hai cung, cho biết hành vi, tâm lý, lời nói, thói quen. Từ đó mà ảnh hưởng tác động tới vào họa phúc vốn có của chính mình .

Xem cung Mệnh chúng ta có thể biết được khái quát về tướng mạo, tính tình, công danh tài lộc. Khả năng chuyên môn, sự thọ yểu, thăng trầm. Những bệnh tật hay tai họa trong cuộc đời. Nếu muốn biết rõ hơn về từng khía cạnh trên thì phải xem phối hợp với cung liên quan – Ví dụ nếu muốn biết chính xác về những bệnh tật hay tai họa trong cuộc đời thì phải xem phối hợp với cung Tật ách…

Cung Mệnh có ảnh hưởng mạnh và mang tính chủ đạo từ khi mới sinh đến ngoài 30 tuổi. Thời gian này cung Thân cũng đã ảnh hưởng rồi nhưng thụ động. Sau 30 tuổi người ta bước vào giai đoạn thành thục. Các sao tọa thủ cung Mệnh ảnh hưởng yếu đi trở thành thụ động. Các sao tọa thủ cung Thân ảnh hưởng mạnh lên mang tính chủ đạo. Chi phối mọi hành vi và phát triển của con người từ lúc đó đến lúc chết.

2. Cung Phụ Mẫu

Cung Phụ Mẫu nói về cha mẹ, thế lực, vị thế, tính cách và thọ mạng của họ .

Xem cung Phụ Mẫu có thể biết qua một phần nào về hai đấng sinh thành của mình. Và sự thọ yểu của bố, mẹ qua hai sao Nhật – tượng trưng cho Cha. Và Nguyệt – tượng trưng cho Mẹ là đại diện. Từ cung Phụ mẫu, còn xem về hạnh phúc trong gia đình. Sự hòa hợp hay xung khắc giữa cha mẹ và chính mình.nhi

3. Cung Phúc Đức

Cung Phúc Đức nói về tổ tiên, phước họa tiền kiếp, có quý nhân tương hỗ hay tự mình vươn lên .

Cung Phúc Đức là cung quan trọng nhất trong Tử Vi, có ảnh hưởng chi phối đến 11 cung số. Một cung Phúc tốt có thể gia tăng ảnh hưởng tốt và chế giảm những sự xấu của các cung khác.

Xem cung Phúc có thể biết qua về phúc trạch. Thọ yểu và sự thịnh suy trong dòng họ có ảnh hưởng đến chính mình. Để từ đó hành thiện tích đức, gieo nhân tốt để cho đời sau được thiện quả. Ngoài ra còn có thể biết qua về âm phần trong dòng họ. Cung Phúc Đức cho biết rõ nhân quả, nghiệp báo của chính mình. Là sự biểu hiện của Quả trong đương kiếp bởi Nhân.

4. Cung Điền Trạch

Cung Điền Trạch nói về đất đai, nhà cửa, ruông vườn, nhiều hay ít. Có được thừa kế hay tự thiết kế xây dựng .

Xem Cung Điền để biết qua về điền sản cơ nghiệp, nhà cửa cùng với sự thủ đắc. Thừa hưởng hay tự tạo – và mức độ thụ hưởng hay phá tán của mình.

Cung Điền Trạch Trong Lá Số Tử Vi
Cung Điền Trạch Trong Lá Số Tử Vi

5. Cung Quan Lộc

Cung Quan Lộc nói về nghề nghiệp, chức tước, phẩm hàm. Thuận tiện hay gồ ghề, thời hạn biến cố .

Cung Quan Lộc là một trong tam hợp ba cung chính của Tử Vi để biết về công danh, sự nghiệp. Những triển vọng của nghề nghiệp (đắc thời hay thất bại). Và những khả năng chuyên môn của chính mình.

6. Cung Nô Bộc

Cung Nô Bộc nói về tôi tớ trong nhà, nhân viên cấp dưới cấp dưới, ít hay nhiều. Ngoan hay hỗn, giỏi hay kém .

Cung Nô Bộc cho biết về bè bạn, người cộng sự, cấp trên hay người giúp việc. Đối với mình tốt hay xấu, có lợi hay không về mặt tài lộc hay công việc. Ngoài ra, Cung Nô Bộc cũng là một điều kiện cần thiết để tìm hiểu thêm về cung Phu Thê.

7. Cung Thiên Di

Cung Thiên Di nói về ngoại cảnh, đường đời, khó khăn vất vả hay êm đềm. Nên xa quê hay ở nhà lập nghiệp .

Cung Thiên Di là cung đối xung với cung Mệnh chỉ về tình trạng ngoại cảnh của mình. Môi trường xã hội bên ngoài ảnh hưởng tới mình. Những sự may rủi hay giúp đỡ của người ngoài.

Vì là cung đối xung với Mệnh nên cung Thiên Di chính là đối phương của mình.

8. Cung Tật Ách

Cung Tật Ách nói về sức khỏe, ốm đau, dễ có bệnh gì, khi nào phát tác.

Xem cung Tật Ách để biết qua về tình trạng chung về sức khỏe. Những bệnh tật có thể mắc phải hay những tai ương họa hại có thể xảy đến với mình trong đời. Cung Tật ách cũng cho ta thấy đời sống nội tâm của đương số.

9. Cung Tài Bạch

Cung Tài Bạch nói về tài lộc, giàu hay nghèo, khi nào phát lộc. Khi nào phát sản, tài lộc từ đâu mà có .

Cung Tài là một trong ba cung tam hợp chính Mệnh-Tài-Quan của Tử Vi. Cho chúng ta biết tổng quát về tiền tài, mức độ giàu nghèo, thời gian hao phát và may rủi. Khả năng thụ hưởng, tư cách sử dụng về tiền tài vật chất của mình.

10. Cung Tử Tức

Cung Tử Tức nói về con cháu trong nhà, thành đạt hay suy đồi. Trai hay gái, ít hay nhiều, hiếu hay không .

Xem cung Tử Tức là để biết qua về đường con cái của mình như số lượng (nhiều hay ít và trai gái). Tình trạng nuôi dưỡng con cái, có con nuôi hay dị bào không và sự khắc hợp giữa mình với con cái.

Cần phải xem phối hợp với các cung Mệnh-Thân-Phúc. Cung Tử Tức trong lá số của người phối ngẫu và sự truyền tinh giữa các cung và lá số để quyết đoán.

11. Cung Phu Thê

Cung Phu Thê nói về người hôn phối, đường nhân duyên, thời gian kết hôn, tình cảm vợ chồng .

Xem cung Phu thê, có thể biết qua về hôn nhân và hạnh phúc. Thời gian lập gia đình, tính tình và tư cách, sự khắc hợp giữa mình với người bạn đời. Ngoài ra, cung Phu thê còn thể hiện xu hướng mà đương số muốn chọn bạn đời.

12. Cung Huynh Đệ (Hay Cung Bào)

Cung Huynh Đệ nói về đồng đội trong nhà, giàu nghèo, tính nết, tình cảm dành cho nhau thế nào .

Xem cung Bào để biết qua một cách tổng quát về số lượng và tình trạng của anh chị em trong gia đình. Sự hòa hợp hay xung khắc giữa anh chị em với chính mình.

Các cung trên địa bàn là nơi phân định trạng thái miếu địa, vượng địa, đắc địa hay hãm địa cho các sao.

Mười hai cung cũng đại biểu cho 12 hàng chi để định ngũ hành hợp cung.

V. Ý Nghĩa Các Sao Trong Lá Số Tử Vi

Trong lá số Tử vi gồm có 14 chính tinh (sao chính) và 110 phụ tinh (sao phụ). Theo bộ môn Tử vi đẩu số, ý nghĩa 12 cung sẽ phụ thuộc chủ yếu vào 14 chính tinh. Cho nên mấu chốt của việc luận giải lá số Tử vi chính là nắm rõ bản chất của 14 sao chính này.

Ý Nghĩa Các Sao Trong Lá Số Tử Vi
Ý Nghĩa Các Sao Trong Lá Số Tử Vi

1. Sao Tử Vi

Sao Tử Vi thuộc Thổ, đây là sao chí tôn trên bầu trời, Nam Bắc đẩu, hóa Đế Tọa, chủ Quan Lộc.

Tử Vi nhập cung Mệnh, người có khuôn mặt mặt dài vuông vắn hoặc tròn trịa, sắc tím hoặc trắng xanh.

Người có Tử Vi nhập Mệnh đều là những người học rộng, tri thức uyên bác. Lời lẽ lại có phần nghiêm nghị, lời nói xử sự lễ tiết, luôn gây cho người khác cảm giác có thể tin tưởng. Người này rất coi trọng danh lợi, khi mưu cầu theo đuổi điều gì thì thái độ hết sức tích cực nhiệt tình. Nhưng một khi đạt được mục đích rồi thì lập tức trở nên lạnh nhạt không để ý đến nữa.

Đôi khi họ lại có tánh khí cao ngạo tự cao tự đại. Hay làm ra vẻ, một mặt tình cách cố chấp. Mặt khác lại rất dễ bị lay động bởi lời nói của người khác. Đây cũng là một trong số những đặc trưng vốn có của người có Tử Vi nhập Mệnh.

Sao Tử Vi là sao đại cát, tượng là bậc quân vương, hoàng đế. Sở dĩ là bậc quân vương nên cần có văn thần võ tướng ở bên hầu cận. Nếu Tử Vi dữ Thiên Phủ, Thiên Tướng, Lộc Tồn, Thiên Mã, Tả Phụ. Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi. Thiên Việt, Tam Thai, Bát Tọa, Long Trì, Phượng Các, Ân Quang, Thiên Quý, Thai Phụ, Phong Cáo… Đồng cung hoặc gia hội thì rất phú quý.

2. Sao Thiên Cơ

Sao Thiên Cơ thuộc Mộc, Nam đẩu đệ tam tinh, hóa khí là Thiện, chủ Huynh Đệ.

Thiên Cơ nhập cung Mệnh, người có thân hình vừa phải, trung bình. Nhập miếu thì béo, lạc hãm thì lại tương đối gầy, thông thường duy trì ở trạng thái béo vừa phải. Hội cát tinh, đây là những người có tâm tính hiền lành, hiếu nghĩa với lục thân. Có một vẻ ngoài đoan chính ổn trọng, luôn hành sự có phương pháp.

Tính cách của người có sao Thiên Cơ nhập Mệnh tương đối gấp gáp. Khả năng ứng biến linh hoạt cơ động trong mọi tình huống, đầu óc phản ứng mẫn thiệp. Tốc độ nói khá nhanh, cuộc sống lao tâm. Là người ham học hỏi kiếm tìm tri thức, đa học đa năng. Nhưng khi làm việc gì chỉ nên chuyên tâm vào một thứ thì tốt hơn. Có niềm hứng thú, sự yêu thích đặc biệt đối với triết học, tôn giáo. Và các sự vật mang tính chất huyền bí.

Thiên Cơ tại Mệnh, chỉ cần không hội các hung tinh đồng cung, thì là người trọng tình cảm. Lấy việc giúp người làm niềm vui, là người thẳng thắn bộc trực. Người có Thiên Cơ tọa Mệnh tương đối giỏi giao tiếp ngoại giao. Giỏi lên kế hoạch, phân tích lập luận chắc chắn, túc trí đa mưu. Hành sự đúng mực, có năng lực trong lĩnh vực thiết kế sáng tạo. Thiên Cơ là một sao động, điều đó có nghĩa họ thường hay suy nghĩ nhiều. Đứng núi này trông núi nọ, vì vậy thường có xu hướng không bám sát vào thực tế. Hội sao xấu thì có tật mê cờ bạc.

3. Sao Thái Dương

Sao Thái Dương thuộc Hỏa, Nam Bắc đẩu tinh, tượng là mặt trời, chủ quan lộc.

Thái Dương chủ quý, sau mới đến chủ phú. Người nam chỉ cha, con trai. Người nữ chỉ cha, chồng, con trai. Do ánh sáng của mặt trời thay đổi theo 12 canh giờ. Cho nên Thái Dương ở cung Dần cũng tựa như mặt trời vào giờ Dần. Thái Dương ở cung Mão tựa là mặt trời vào giờ Mão, lần lượt theo thứ tự như vậy.

Thái Dương nhập Mệnh, người có sắc mặt đỏ hồng hoặc tím hồng. Khuôn mặt vuông vắn hay tròn trịa, thân hình khôi ngô tuấn tú, vẻ ngoài đường hoàng. Là người trung thành chính trực, hào phóng, không tính toán chia ly. Không dây đến chuyện thị phi, tấm lòng nhân từ thiện lương. Thích giúp đỡ người khác, chí khí cao ngạo nhưng lại thường bị người khác hiểu nhầm.

Thái Dương được cát tinh thủ chiếu, nếu được Thái Âm đồng cung thủ chiếu thì phú quý song toàn. Nếu hội nhiều cát diệu thì có thể làm khách thường lui đến những nơi quyền quý. Còn khi không có cát tinh thủ chiếu, thì chỉ thuộc tầng lớp nhân viên nhà nước bình thường. Thái Dương lạc hãm, lao tâm phí lực, tuy Hóa Quyền Hóa Lộc cũng chủ vất vả khác thường. Thái Dương lạc hãm nếu như vào cung Quan Lộc, là người có địa vị không hiển đạt, trước chăm chỉ sau lười nhác.

4. Sao Vũ Khúc

Sao Vũ Khúc thuộc Kim, Bắc Đẩu đệ lục tinh, hóa Tài, chủ Tài bạch.

Vũ Khúc thủ Mệnh, đa phần là người cương cường quả quyết. Tâm tính ngay thẳng không dụng tâm, dáng nhỏ nhưng giọng nói cao khẩu khí lớn. Ưa thích các loại thể thao vận động. Đây là những người trọng nghĩa khí, ý chí kiên cường bất khuất. Đề cao chữ tín, lời lẽ hào sảng quả quyết, mặt chữ điền.

Hướng Dẫn Cách Xem Tử Vi
Hướng Dẫn Cách Xem Lá Số Tử Vi

5. Sao Thiên Đồng

Sao Thiên Đồng thuộc Thủy, Nam Đẩu đệ tứ tinh, hóa Phúc, chủ Phúc Đức.

Thiên Đồng là một phúc tinh, tại 12 cung đều luận là phúc, có tác dụng chế hóa giải tai ách. Người có Thiên Đồng tại Mệnh, khuôn mặt hình vuông tròn. Hai má đầy đặn mềm mại, tính tình ôn hòa thiện lương, xử sự khiêm tốn lễ đ. Nhân từ cương trực, là người tinh thông văn họa, có chí lạ. Nhập miếu thì thân hình béo, lạc hãm thì thân hình trung bình hay lùn.

Cái phúc của Thiên Đồng biểu hiện ở việc họ có chút lười biếng. Đặc biệt là trong cuộc sống thường ngày, chuyện gì cũng lười vận động. Có thể kéo dài thì sẽ không rút ngắn, thế mới có câu những người lười có cái phúc lười. Nó mang ý nghĩa là ngồi hưởng thành quả ở sâu bên trong. Tuy nhiên họ lại có lí tưởng rất cao, thường suy nghĩ rất chu đáo kỹ lưỡng về chuyện tương lai. Nhưng lại thường không thực hiện hành động nhiều, thậm chí có đôi khi sẽ trở thành kẻ nói suông. Vì vậy nên Thiên Đồng hỉ có sát tinh kích thích. Như vậy sẽ khơi dậy được năng lượng của Thiên Đồng để làm nên chuyện.

6. Sao Liêm Trinh

Sao Liêm Trinh thuộc Mộc, Hỏa, Bắc Đẩu đệ ngũ tinh, hóa khí là Tù tinh. Chủ Quan Lộc, hỉ nhập cung Quan Lộc, ở Mệnh Thân cung, là thứ đào hoa.

Người có Liêm Trinh nhập Mệnh, sở hữu thân hình trung bình, khỏe mạnh cường tráng. Lông mày rậm mắt to, gò má cao, mồm lớn, mặt chữ điền. Họ có trí nhớ rất tốt, tính cách lại cao ngạo sơ cuồng, là người cứng rắn thẳng thắn, cố chấp. Đa phần thường tự cho mình là đúng, bỏ ngoài tai lời khuyên của người khác.

Tuy nhiên trong công việc lại siêng năng chăm chỉ, tình cảm trong họ mãnh liệt. Yêu thích sự tự do, thích phát biểu đôi câu công bằng đạo lý nơi chỗ công cộng. Tính tình thích phân tranh hơn thiệt, khi bất đồng quan điểm với người khác thì sẽ ngay lập tức phản bác đôi co. Quan hệ xã giao có đôi lúc không tốt. Nữ mệnh Liêm Trinh tọa Mệnh cung, có khí chất tốt. Luôn gây cho người khác cảm thấy giác bị thu hút, sỡ hữu cơ thể đẹp, ngũ quan đoan chính thanh tú. Chính trực, làm việc già dặn, tính tình lại khá cương nghị.

7. Sao Thiên Phủ

Sao Thiên Phủ thuộc Thổ, đứng đầu trong chòm nam đẩu tinh, hóa Lệnh tinh, chủ tài bạch, điền trạch.

Người có Thiên Phủ nhập Mệnh sẽ sở hữu tướng mạo thanh kỳ, thân hình trung bình. Mặt chữ điền, dáng người béo tốt đầy đặn. Là người ôn hòa, đứng đắn, ổn trọng, tinh thần viên mãn, có tình nghĩa và tự cảm thông, không câu nệ tiểu tiết, có nhiều bạn bè tri kỉ, dễ dàng gây dựng được sự tin tưởng của người khác, hay được quý nhân tương trợ trong cuộc sống.

Thiên Phủ có tâm thái bằng lòng yên vị với cuộc sống hiện trạng, ở họ luôn thiếu sự khai sáng và xung kích lực, tinh thần phấn đấu luôn đến một mức độ nào đó rồi cũng sẽ lười biếng từ bỏ. Tuy nhiên đây là người có dục vọng về quyền lực, yêu thích tiền bạc, thích sự sung túc hưởng lạc, hội lục cát tinh, trung hậu lương thiện trọng tình cảm, có thể đảm nhận các công việc quan trọng về tài chính kinh tế hay làm quản lý.

8. Sao Thái Âm

Sao Thái Âm thuộc Thủy, Nam Bắc Đẩu tinh, tượng là mặt trăng trên trời, hóa Phúc, chủ Tiền Bạch, Điền Trạch.

Thái Âm chủ Phú, sau mới chủ Quý. Người nam thì ứng với mẹ, vợ, con gái; người nữ thì ứng với mẹ, con gái. Thái Âm tại Mệnh thay đổi ánh sáng theo thời gian, như Thái Âm ở cung Tý tượng trưng cho mặt trăng vào giờ Tý, Thái Âm ở giờ Dậu tượng trưng cho mặt trăng ở giờ Dậu, lần lượt suy tiếp.

Thái Âm nhập Mệnh cung, có khuôn mặt vuông tròn, thân hình trung bình, hơi béo, làn da trắng sáng. Là người dịu dàng, thanh tú cương trực, thông minh tuấn tú, sở hữu khí chất tốt, đoan chính, luôn hành xử khiêm tốn lễ độ, cư xử thỏa đáng trong giao tiếp quan hệ, có suy nghĩ tinh tế, biết cách tránh được xung đột từ chính diện, xử lý khéo léo các mối quan hệ.

Bất luận miếu hãm, đều có sự tu dưỡng về phương diện văn học nghệ thuật, văn hay chữ tốt, học nhiều đa năng. Ưa sự sạch sẽ, là người theo chủ nghĩa duy mỹ, thường chú ý đến sự thú vị của cuộc sống. Ưu thích yên tĩnh, có niềm hứng thú đặc biệt với triết học, tâm lý học, mỹ học, thần bí học, thích trầm tư, suy nghĩ kĩ càng, giàu trí tưởng tượng, tư duy siêu thực, thậm chí nhiều lúc có xu hướng đa sầu đa cảm. Đa phần họ thường có những tưởng tượng về cuộc sống rất lãng mạn. Nam nữ đều có duyên hấp dẫn người khác giới, dễ phạm đào hoa.

9. Sao Tham Lang

Sao Tham Lang thuộc Thủy Mộc, Bắc Đẩu đệ nhất tinh, hóa Đào Hoa Sát, chủ họa phúc.

Nhập miếu là người béo đứng thẳng, xương mày cao, lạc hãm thì thấp nhỏ, giọng nói có âm lượng lớn. Tham Lang nhập Mệnh, là người vô cùng tình cảm hóa, tính cách tương đối phức tạp, không ổn định, luôn hiếu động, giỏi giao du kết giao bạn bè, bản tính là người lạc quan. Có niềm đam mê dục vọng vật chất, thích ăn uống hưởng thụ, rượu chè cờ bạc trai gái.

Đây là những người không câu nệ tiểu tiết, đường tình cảm thăng trầm xảy ra nhiều biến động, có lúc khôn vặt, thích cho người khác những ân huệ nhỏ. Khẩu tài lưu loát, là người khoe khoang, thích thổi phồng mọi chuyện, khuynh hướng hào nhoáng mà không thực, có thể bàn luận về nhiều chủ đề. Có tâm lý ăn may rất lớn, thích mạo hiểm, thử thách và luôn hi vọng kì tích có thể xảy ra, trong công việc thường không có sự kiên nhẫn.

Đối với tiền bạc lại khá rộng rãi hào phóng, thậm chí có thể nói là lãng phí, vì vậy một đời tài vật nhiều hư hao. Luôn tìm kiếm sự kích thích mới lạ trong cuộc sống, chán ghét những cảnh bình thường, không hài lòng với hiện trạng, luôn hi vọng có sự đột phá trong công việc, vì vậy mới sinh tật xấu làm việc không đến nơi đến chốn. Tham Lang thủ Mệnh thích thuật thần tiên, thích nghiên cứu và tìm hiểu thảo luận về văn hóa thần bí khí công tăng đạo.

10. Sao Cự Môn

Sao Cự Môn thuộc Thủy, Bắc Đẩu đệ nhị tinh, hóa Ám, chủ thị phi.

Người có sao Cự Mộn nhập Mệnh thường có ánh mắt sắc bén, miệng nổi bật, mặt vuông tròn, nhập miếu thân hình to béo, đôn hậu thanh tú, lạc hãm thì ngũ đoạn (tay chân cổ…) gầy nhỏ, giọng cao mà tốc độ nói nhanh. Họ có cử chỉ và cách hành xử khá tùy tiện, không chú ý đến lễ tiết. Tuy nhiên là người ăn nói tốt, hội cát tinh, thường thích hợp làm những công việc sử dụng kỹ năng nói là chủ yếu, giỏi trong việc xử lý các mối quan hệ công cộng, lời lẽ luôn có phần giả dối, hay thổi phồng, có thể nói người này là nhân tài trong việc ngoại giao.

Cuộc sống vốn vất vả, cần phấn đấu sẽ có thành tựu. Thường không hòa thuận với người khác vì vậy một đời thường hay rước lấy thị phi khẩu thiệt, quan hệ giao tế không tốt, dễ làm tổn thương người khác. Có khả năng phân tích và liên tưởng xuất sắc, vốn có tài biện luận, không cảm thấy hài lòng với hiện trạng, tính tình khá ngoan cố, tự tin, không quá tin tưởng người khác, tâm lý nghi ngờ lớn.

Không coi trọng những tình tiết trong cuộc sống, cuộc sống vật chất chỉ cần sống được là sống, thích nghiên cứu học vấn kĩ thuật, học nhiều mà tinh thông ít, có những kiến giải đặc biệt với những gì quan sát được, kĩ tính, lòng dạ sắt đá, tự tư tự lợi, khả năng cảm thông kém, suy nghĩ quá nhiều vì vậy làm việc luôn do dự không dứt khoát.

11. Sao Thiên Tướng

Sao Thiên Tướng thuộc Thủy, Nam Đẩu đệ ngũ tinh, hóa Ấn, chủ Quan Lộc.

Thiên Tướng nhập Mệnh, chủ tướng mạo đôn hậu, chín chắn, sắc mặt trắng xanh hoặc vàng nhạt, khuôn mặt vuông tròn, Thân hình trung bình, nhập miếu đầy đặn béo tốt, thích ăn nhậu, vật chất đầy đủ.

Ăn nói chân thực, không giả dối, thấy người khác khó khăn thì động lòng xót xa, thấy kẻ ác thì bất bình. Lời lẽ cẩn thận, suy nghĩ chu đáo, có lòng chính nghĩa. Quan hệ xã giao tốt đẹp, đối xử với mọi người chân thành, khiêm tốn lễ độ, giúp đỡ mọi người thường xuất phát từ tấm lòng chứ không tính toán chuyện báp đáp.

Người có Thiên Tướng nhập Mệnh có khuyết điểm là việc gì cũng quá cẩn thận, suy nghĩ quá nhiều, thiếu sự thực tế và sự khai thác, bằng lòng với hiện tại, vì vậy thích hợp làm các công việc thư ký hay phía hậu trường.

Không quá giỏi kinh doanh là một trong số đặc tính của Thiên Tướng. Nếu kinh doanh tất là thương gia lương thiện. Người Thiên Tướng thật thà, không giỏi dùng mưu dùng kế, có lúc quá tin tưởng người khác, cơ hội đến nhưng không nắm bắt ngay nên thường lọt vào tay người khác.

12. Sao Thiên Lương

Sao Thiên Lương thuộc Thổ, Nam Đẩu đệ nhị tinh, hóa Ấm, sao chủ Thọ.

Thiên Lương tọa Mệnh, chủ người có vẻ ngoài ổn trọng khiêm nhường, từng trải, từ bi, gương mặt dài vuông, xương gò má cao, lưng hơi gù, hơi béo. Thanh tú, thông minh chính trực, là người chính trực không tư lợi. Hay lo chuyện thiên hạ, lấy việc giúp đỡ người làm vui, hay giúp đỡ những người kinh tế khó khăn.

Quang minh lỗi lạc, gặp chuyện thì quyết đoán, xử lý việc luôn đứng trên lập trường công bằng, không thiên vị, thận trọng, có phong thái của người lớn tuổi, thường nhận được sự kính trọng của mọi người, thích khoe khoang, thường giúp người khác giải quyết tranh chấp, nhưng cũng gặp hiểu lầm, làm ơn mắc oán.

Người có sao Thiên Lương nhập Mệnh thì tâm tính nhân nghĩa từ bi, có sự nghiên cứu và hứng thú với y học thuốc thang, đặc biệt có duyên bẩm sinh với trung y, đông dược, thuật số tôn giáo. Tính tình thanh cao, coi thường chuyện tiền bạc, đối với chuyện tiền bạc không quá tính toán chuyện được mất.

Có tài cán, lòng dạ rộng rãi, có điều tính háo thắng, có dục vọng về quyền lực và dục vọng lãnh đạo, đa phần thường có vài phần ngạo mạn, vẻ mặt người ở trên cao, phẩm hạnh của người già. Tư tưởng chính thống, kiên trì với nguyên tắc, không chịu dễ dàng chấp nhận sai sót khuyết điểm của bản thân.

13. Sao Thất Sát

Sao Thất Sát thuộc Hỏa, Kim, Nam Đẩu đệ lục tinh, là Tướng tinh, hóa Đế vi Quyền

Người có Thất Sát nhập Mệnh, mắt to, xương mày nổi bật, mắt có vẻ uy nghiêm, khuôn mặt vuông dài hoặc gầy dài, có nếp nhăn, trên mặt có nhiều vết đốm hoặc rỗ. Thân thể có thương tích, nhập miếu béo, lạc hãm thì gầy nhỏ, vẻ ngoài tháo vát pha lẫn sức khỏe.

Hành vi phóng khoáng ngang tàng, không câu nệ tiểu tiết, tốc độ đi nhanh. Cá tính vô cùng hiếu thắng, quật cường cứng rắn, có sự tự chủ độc lập, có khí khái bất khuất, tính tình dữ dội, dễ nổi cáu, hỉ nộ ái ố thể hiện trên khuôn mặt.

Không thích bị người khác can thiệp ràng buộc, sự độc lập lớn, dũng cảm, có dũng khí và sự thực hành, đối mặt với khó khăn sẽ dũng cảm tiến về phía trước, tuyệt đối không sợ hãi. Là người thích đầu cơ mạo hiểm, không sợ không làm được, chỉ sợ không nghĩ ra, trong cuộc sống là kiểu người khai sáng tiến công.

Có mưu lược, có năng lực lãnh đạo thống lĩnh tốt, chỉ có điều tính tình quá gấp gáp, thường bực tức, dễ coi cấp trên là vô dụng, nên có tâm lý phạm thượng, đối với cấp dưới, bạn bè thì tương đối khoan dung. Thành bại một đời thường đến rất đột ngột, bất luận nam hay nữ, đều phải trải qua khó khăn mới có thành tựu.

👉 Xem Thêm : Phân Loại Cấp Nhà Là Gì ?

14. Sao Phá Quân

Sao Phá Quân thuộc Thủy, Bắc Đẩu đệ thất tinh, hóa Hao, chủ phu thê, tử tức, nô bộc.

Phá Quân nhập Mệnh, lưng dày, mày khoan, eo nghiêng, tiếng nói sắc bén, động tác nhanh, không coi trọng lễ nghĩa, thích ăn vặt, thái độ thiếu ổn trọng. Nhập miếu thân hình ngũ đoản, hơi béo, hãm địa cao gầy, phá tướng hay mặt có lốm đốm.

Cá tính đặc biệt, kiêu ngạo, không khuất phục hay chịu sự quản thúc của ai, hỉ nộ vô thường, thích ham muốn hưởng thụ vật chất, thích săn bắt thú, tính tình cương cường, thích tranh đấu, quan hệ xã giao không tốt, đặc biệt thích góp vui.

Phá Quân chủ người hành động độc đoán, tự cho mình đúng. Cư miếu vượng, bản tính nghiêm khắc có tài thao túng, là người cương cường có chủ kiến. Nhập hãm địa thì tính tình dữ dội dễ dẫn đến cực đoan. Yêu ghét phân minh, là người thiên tính cố chấp, ý thức chủ quan mạnh, là điển hình cho chủ nghĩa cá nhân, đa phần thuộc kiểu người tự tư tự lợi, lòng dạ hẹp hòi, gian trá xảo quyệt. Sự hiếu kì lớn, làm việc gì cũng dựa vào hứng thú nhất thời, khó có sự bền chí đến cùng, thiếu kiên nhẫn, thường bỏ dở giữa chừng.

Ý Nghĩa Sao Phụ Tinh

Bên cạnh đó, 120 phụ tinh hay còn gọi là bàng tinh sẽ được an trên 12 cung ở địa bàn

12 cung Địa bànCác phụ tinh Vòng Thái TuếVòng Lộc TồnVòng Trường SinhCác sao an theo thángCác sao an theo giờTứ trợ tinhCác sao an theo chiCác sao an theo CanCác sao cố định
Vị Trí Các Sao Phụ Tinh
Vị Trí Các Sao Phụ Tinh Trong Lá Số Tử Vi

VI. Ý Nghĩa Các Màu Trong Lá Số Tử Vi

Trên lá số Tử vi, màu của chữ là ngũ hành của sao đó, cung đó, tương ứng như sau:

Màu xámKimMàu xanh lá MộcMàu đen, xanh dươngThủyMàu đỏHỏaMàu vàngThổ

Ví dụ: Về cách chia màu trên một cung ở lá số Tử vi

VII. Hướng Dẫn Cách Lập Lá Số Tử Vi

Lá số tử vi của mỗi người được thành lập dựa vào các yếu tố vào giờ, ngày, tháng, năm sinh (âm lịch) và giới tính. Trước hết vẽ bản đồ, giữa Địa Bàn, chung quanh là Thiên Bàn với các cung. Bản đồ phải đủ lớn để viết trên 100 Sao.

Ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, an mạng và tính cục, ghi vào Địa bàn.

Sau đó xác định các đai vận và ghi trên Thiên bàn.

Tiếp đến, tiến hành an lá số tử vi. Đầu tiên là an sao Tử vi. Sau đó là an các bộ sao Tử vi, Thiên phủ, Thái tuế, Thiên không, Lộc tồn, Tràng sinh, Hung sát tinh, Trung tinh.

Sau cùng ghi tiểu vận, các sao lưu, sao bay, và di cung.

11 h trưa đến 1 h chiều là giờ Ngọ (12 h trưa là chính Ngọ). 11 h đêm đến 1 h sáng là giờ Tí.

Hướng Dẫn Cách Lập Lá Số Tử Vi
Hướng Dẫn Cách Lập Lá Số Tử Vi

Lưu Ý : Việc lập lá số bằng tay sẽ tốn rất nhiều thời gian và có thể xảy ra những sai sót khi an sao. Nếu an sao bằng giấy bạn sẽ cần phải nhớ hết tất cả các cung, sao từ chính tinh đến phụ tinh. Việc này có thể dẫn đến việc an sao sai, luận giải cuộc đời cũng không được chính xác.

Hiện nay có một số Webiste có công cụ Lập lá số tử vi, giúp bạn xem tử vi online dễ hơn. Bạn chỉ cần thực hiện theo các bước nhập Họ và tên, Giờ sinh, Phút sinh, Ngày sinh, Tháng sinh, Năm sinh, Giới tính, Năm xem tử vi là có thể tra cứu một cách nhanh chóng rồi. Một số website xem tử vi bao gồm :

  • Tuvisomenh
  • Phongthuyso

VIII. Nguyên Tắc Căn Bản Giải Đoán Một Lá Số Tử Vi

Muốn lập thành một lá số Tử vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính. Cách lập thành lá số Tử vi nói chung có nguyên tắc, trình tự được chỉ dẫn khá rõ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm… của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.

Khi giải số, nói chung cần phải theo đúng những tiến trình luận đoán số, nắm được những đặc tính của các sao, nắm được những cung cần phải xem và những vận hạn trong cuộc đời phải biết, cần phải xem xét các sao trong cung, sao xung chiếu, sao tam hợp, sao nhị hợp.

Xem một lá số tử vi, ta có thể biết được các thông tin về đương số, và mối quan hệ với các cá thể khác, thông qua phép Thái Tuế Nhập Quái. Một trong những đặc điểm khác biệt giữa Nam và Bắc Phái, đó là Bắc Phái sử dụng Lưu Tứ Hóa làm chủ chốt trong giải đoán. Sau khi bạn đã lấy được lá số, để phần giải đoán ít thiếu sót, ta cần lưu ý những điều sau:

1. Tương Quan Giữa Hành Của Bản Mệnh Và Hành Của Cục

Cục có nghĩa là cách cục, hay còn gọi là cuộc, là cái thế cuộc mà ta đang sống – hay nói đúng hơn chính là cái môi sinh mà bản mệnh ta đang ngụp lặn trong đó.

a. Hành Cục sinh Mệnh

Thí dụ: Mệnh Thổ, Hỏa Lục Cục, Hỏa sinh Thổ, người được hoàn cảnh ưu đãi, để gặp may may mắn, để thuận lợi.

b. Mệnh Cục tương hòa

Thí dụ: Thổ Mệnh, Thổ ngũ Cục: người để hòa mình với hoàn cảnh, với đời sống bên ngoài.

c. Mệnh sinh Cục

Thí dụ: Thổ mệnh, Kim tứ cục: thổ sinh kim, người phải sinh cho môi sinh tức là vất vả, hay làm lợi cho thiên hạ.

d. Mệnh khắc Cục

Thí dụ: Thổ Mệnh, Thủy nhị Cục, Thổ khắc thủy, cuộc đời có nhiều trở ngại, hay làm hỏng đại sự, thành công trong nghị lực.

e. Cục khắc Mệnh

Thí dụ: Thổ Mệnh, Mộc tam Cục Mộc Khắc Thổ: đang thương, người hay bị môi sinh không thích hợp với mình, sự thành công nếu có đòi hỏi phải trải qua gian khổ.

Nguyên Tắc Căn Bản Giải Đoán Tử Vi
Nguyên Tắc Căn Bản Giải Đoán Một Lá Số Tử Vi

2. Tương Quan Giữa Can Và Chi Của Năm Sinh

Can là Thiên Can, Chi là Địa Chi – Can Chi kết hợp với nhau như sự giao hòa của trời đất, giống như 1 cây gồm 2 phần gốc và ngọn.

a. Can Chi Tương Hòa

Thí dụ: Giáp Dần, Mộc, Dần mộc là người sinh ra từ họ có căn bản vững chãi có đủ khả năng để đạt được cái mình đã có.

b. Chi sinh Can

Thí dụ: Ất Hợi: Hợi thủy sinh Ất mộc do may mắn mà thành công chứ thực lực, khả năng chưa đạt được đến mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuỗi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác.

c. Can sinh Chi

Thí dụ: Canh Tý, canh kim sinh tý thủy người được trời ưu đãi để làm việc, vừa có khả năng vừa gặp may thuận lợi để đưa đến thành công cách dễ dàng.

d. Can khắc Chi

Thí dụ: Canh Dần: canh kim khắc dần mộc người hay gặp nhiều nghịch cảnh dễ sẵn sàng làm đổ vỡ sự nghiệp, ở những mẫu người này cần đòi hỏi họ phải có 1 lá số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẫn trải qua nhiều nỗi thăng trầm.

e. Chi khắc Can

Thí dụ: Ất Dậu: Dậu kim khắc Ất mộc thành công trong khó khăn, sự nghiệp hay bị gẫy đổ lung tung để rồi lại xây dựng lại. Nói tóm lại thiếu may mắn.

Tương Quan Giữa Can Và Chi Của Năm Sinh
Tương Quan Giữa Can Và Chi Của Năm Sinh

3. Đem Hành Của Bản Mệnh So Sánh Với Hành Của 12 Cung Số

Ðể biết sự sinh khác giữa mình với những người liên hệ, bản mệnh là ta, cung an mệnh là nhà, là cái mà bao quản cho ta, các sao ví như đồ đạc, tiện nghi mà ta phải xử dụng, nếu tương sinh hoặc đồng hành, thời tốt mà làm lợi cho ta, nếu bị khắc thời bất lợi.

Nếu bản mệnh tương hòa hay tương sinh với cung bản mệnh, cung an mệnh ở tại Dậu là kim khắc mộc. Thì đoán tìm đến các sao thủ và chiếu xem có sao nào đồng hành với bản mệnh không rồi lại thấy nếu sinh vào giờ kim xà thiết tỏa nữa thì thật là chết non chẳng sai mà đã chết non thì các cung liên hệ chẳng còn gì để bàn nữa. Cho nên phú tử vi mới có câu:

“Ðào Hồng ngộ kiếp Không đồng thủ

Xá bàn chi bần lũ yểu vong.“

4. Đặc Tính Ngũ Hành Và Vị Trí Miếu, Hãm Của Các Sao

Để xếp hạng cách cục được hướng cho mỗi người, nhất là 14 chính tinh và các trung tinh. Hiểu rõ tính chất của mỗi sao, các sao đi như thế nào là đúng bộ, có phá lẫn nhau không, các sao Thủ và chiếu mệnh có đồng hành với bản mệnh không?

Một người có số dù các sao đã đi đúng bộ nhưng không có chính tinh đồng hành với mệnh thì cũng chẳng tốt gì, dù mệnh có chính tinh hay trung tinh đi đúng bộ, lại có chính tinh đồng hành làm lòng cốt, nhưng lại gặp phá cách thì cũng vất đi mà thôi.

Có thuộc rõ tính chất của từng sao thì mình mới luận được nhiều điều dị biệt trong lá số, mới nắm được cái lý biến hóa vô cùng của Tử Vi, tại sao cũng số như vậy mà người này thế này người kia thế kia. Tại sao theo sách thường thì Ðào Hồng Nhật Nguyệt là thi đỗ mà nay người ấy lại chẳng đậu, chẳng hóa ra các người đi trước sai cả hay sao, nhưng nếu xét cho kỹ thì mới thấy được cái đã phá đi mất tính chất tốt đẹp ấy.

5. Vị Trí Các Sao Với 12 Cung

Sau khi đã xem đến ngũ hành, đắc tinh miếu, hãm. Bộ cách các chính tinh hợp nhau, phá cách và các sao Phù trợ lại cần phải để ý lại một lần nữa xem vị trí các sao nằm trên 12 cung số có đúng với các sao nằm trên 12 cung số, có đúng với tính chất của nó không? Tài tinh phải cư Tài Bạch, Phúc Tinh phải cư Phúc Ðức, Quyền tinh phải ở Quan lộc, Uy Dũng chỉ tinh nên ở mệnh với nam nhân.

Còn nữ nhân mà có Uy Dũng tinh thủ chiếu mệnh là phá cách, cuộc đời sẽ cô đơn vất vả, và có nhiều oan trái dù có nhiều cát tinh phù trợ sao tuy đi đúng bộ, đắc địa nhưng nằm nghịch vị trí thì cũng không tốt, ví như Phá chẳng nên cư ở Nô Bộc, Thê Thiếp, Tài Tinh là Lộc Tồn, Hỏa Lộc nên tránh xa cung Tật Ách, các sao cứu giải cần đóng ở Ách, Phúc tinh nếu đóng ở Phúc Ðức thì tốt hơn các cung khác.

6. Vị Trí Cung Mệnh Với Thái Tuế, Thứ Đến Xem Cung Mệnh Nằm Ở Đâu Với Vòng Thái Tuế

a. Nếu mệnh nằm trong tam hợp tuổi

Thí dụ người tuổi Dần có mệnh lập ở Dần, Ngọ hay Tuất tức là vị trí Thái Tuế, Quan Phủ, Bạch Hổ vì sao Thái Tuế an theo năm sinh, sinh năm nào Thái Tuế cư cung có tên của năm ấy; tức là loại người luôn luôn tự mắc cho mình lấy 1 tinh thần trách nhiệm, hay can dự vào những chuyện bất bình, gánh vác việc người, có lòng hào hiệp, chính vì vậy mà Phú Ma Thị có câu “Thân cư Thái Tuế dữ nhân qua hợp”,

Thân đây chính là Thân Mệnh vậy, các cổ thư khi bàn đến tính chất của Thái Tuế đều cho như một cái gì không tốt đẹp lắm; nào là đa chiêu thị phi khẩu thiệt, ít cảm tình, kiêu kỳ lý luận chính vì cái lý sự đời nhiều cảnh trái ngang, mà đã là chính nhân quân tử thì làm sao lại hòa mình với sói lang được, nên phải đứng riêng, ra tay nghĩa hiệp nên hay bị thiên hạ gây ác cảm, cái tính chất của Thái tuế như vậy cho nên bao chiều chung quanh luôn luôn có Long Phượng Cái Hổ, là tứ linh phục châu – bởi vậy người Thái Tuế không cần Tam hóa, cũng vẫn phong lưu, vẫn được người đời khi ghét nhưng vẫn phải nể.

Khi Mệnh có Thái Tuế, tức đi Phu mẫu Phải ở thế tam hợp với Thiên Không, có nghĩa là từ khi sinh mình ra thì công việc, sự nghiệp của cha mẹ đang trên đà xuống dốc nếu không muốn nói là suy sụp.

c. Mệnh ở Tam Hợp: Tang Môn, Ðiếu Khách, Tuế Phá tức là lấn với cung tuổi 2, hay lùi sau 2 cung

Ðây là loại người hay bất mãn, than vãn để đi đến đối lập, cuộc đời hay gặp nghịch cảnh để khơi nỗi niềm bất mãn lên cao nhưng nếu gặp Thiên Mã đồng hành bản mệnh thì lại giúp cho họ có một nghị lực vững vàng để sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn tiến đến thành công.

d. Mệnh ở thế lùi với cung tuổi

Tức là mệnh 6 cung sau cung tuổi, thí dụ tuổi dần ngọ tuất có mệnh ở tỵ dậu sửu, với vòng Thái Tuế là: Trực phù, Thiếu âm, Long Ðức là loại người hiền từ căn bản, hay nhịn không hơn thua, chó sủa mặc chó, đường ta ta cứ di, nhưng hành động lại vụng về chuyên đào giếng cho thiên hạ uống nước.

Nếu mệnh ở thế lùi cung tuổi thì Phu mẫu lại thế Thái Tuế và có Long Phượng Cái Hổ, như thế là từ khi sinh ra mình, cha mẹ sẽ ăn nên làm ra sự nghiệp thăng tiến.

Ðến đây, xin kính cẩn tri ơn cụ Thiên Lương, nhưng phổ biến việc khai triển vòng Thái Tuế và các kinh nghiệm có tính cách nghiệm lý của cụ về Tử Vi, đã gây một tiếng vang chấn động trong làng Tử Vi mà các cổ thư hay các cụ tiền bối của ta vì hữu ý hay vô tình không nói đến. Cụ đã mở ra, đã chứng minh, đã xây dựng thành công Tử Vi là cả một nguyên lý học, dạy con người ở đời phải sống thế nào cho được thoải mái, chứ không phải chỉ thu hẹp Tử Vi như một môn bói toán, với những định luật bắt buộc có tính cách cố định, như những ai kia hằng quan niệm.

7. Xem Cung Nhị Hợp Trong Tử Vi

  • Tý hợp Sửu
  • Dần hợp Hợi
  • Mão hợp Tuất
  • Thìn hợp Dậu
  • Ngọ hợp Mùi
  • Tỵ hợp Thân
Cung Nhị Hợp Trong Lá Số Tử Vi

Nhưng cần lưu ý thế nhị hợp giữa 2 cung sinh xuất, hay sinh nhập, muốn biết cung nào sinh xuất hay sinh nhập cho cung nào cần biết thế tam hợp và hành của tam hợp.

  • Tam Hợp: Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa
  • Tam Hợp: Thân, Tý, Thìn thuộc Thủy
  • Tam Hợp: Hợi, Mão, Mùi thuộc Mộc
  • Tam Hợp: Tỵ, Dậu, Sửu thuộc Kim.

Như thế: 4 thế tam hợp chỉ có bốn hành Hỏa, Thủy, Mộc, Kim còn hành Thổ đi đâu mất? Trong dịch học có nói Thổ là trung ương, ứng với số 5, còn gọi là Ngũ Trung trong ngũ hành Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ thì hành Thổ là chính cho nên Tử Vi, Thiên Phủ là 2 sao đứng đầu của 2 nhóm chính tinh đều thuộc Thổ – ở đây ta thấy các Tam hợp Dần Ngọ Tuất tuy thuộc hành Hỏa, nhưng trong đó đã có Tuất Thổ, Thân Tý, Mùi thuộc Mộc có Mùi Thổ, Tỵ Dậu Sửu thuộc Kim có Sửu Thổ.

Ðem hành của Tam Hợp so sánh với thế nhị hợp ta có:

  • Thân Tý Thìn: hành Thủy được Tỵ Dậu, Sửu hành Kim sinh nhập, hay Tỵ Dậu Sửu nhị hợp và sinh xuất Thân, Tý, Thìn.
  • Dần, Ngọ, Tuất, hành Hóa được Hợi, Mão, Mùi sinh nhập, hay Hợi, Mão, Mùi sinh Dần, Ngọ, Tuất.

Như vậy, trên lá số có 12 cung, có 6 cung được sinh nhập và 6 cung sinh xuất:

  • 6 cung sinh nhập là: Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tý, Thìn.
  • 6 cung sinh xuất là: Tỵ Dậu, Sửu, Hợi, Mão, Mùi.

Ðể cho dễ nhớ hơn, trong thế nhị hợp của 12 cung thì 6 cung dương là sinh nhập, còn lại 6 cung âm là sinh xuất.

Ứng dụng:

  • Nếu mệnh nằm ở cung âm là sinh xuất tức là người hào sảng, phóng khoáng dễ tha thứ, rồi xem đến cung nhi hợp là cung nào, tức là người hay lo toan yêu thương cho đối tượng thuộc cung ấy.Thí dụ: mệnh ở Sửu- như thế Tý là cung huynh đệ cung mệnh nhị hợp và sinh xuất cho huynh đệ tức là người hết lòng thương yêu, hy sinh quyền lợi của mình cho anh chị em.
  • Nếu mệnh nằm ở cung dương là thế sinh nhập tức là ở thế thu vào, thế hưởng lợi, là người kỹ lưỡng làm việc gì cũng suy xét, tính toán cẩn thận. Lại xem đến cung nhị hợp là cung thuộc quan hệ nào, thì người ấy (bản mệnh) nhận được sự bao dung giúp đỡ che chở của đối tượng nhị hợp ấy.Thí dụ: mệnh ở Thìn, nhị hợp và được nó ở Dậu sinh nhập cho mệnh như thế là người có cuộc sống gắn liền với bè bạn, luôn luôn được bạn giúp đỡ, tóm lại số nhờ bạn.

Các cung khác cũng luận như vậy. Cung an Thân cũng luận như thế vì Thân ở đây chính là cái ta vậy. Thứ đến luân đến yếu tố sao của cung nhị hợp: khi coi cung nhị hợp phải để ý xem có chính tinh nhị hợp, phải để ý xem có chính tính nhị hợp hay không?

Nếu có mới là bảo đảm nhị hợp còn nếu không chỉ là hư vị mà thôi.

8. Xem cung xung chiếu

Như thế nào thì hưởng thế xung chiếu? Cung Thiên Di luôn luôn ở thế xung chiếu với cung Mệnh tức là thế đối nghịch với mình, sách xưa nói Thiên Di là ra ngoài, phải hiểu rằng Thiên Di chính đối phương của mình, vì thế mới có câu:

Ðối phương hung đương đầu ác bổng.

Ðối phương cát ngưỡng diện xung phong.

Nếu cung Thiên di khắc cung Mệnh tất không được hưởng cung Thiên Di, mà còn xấu rứa là khác, nếu cung đi và tam hợp của đi có nhiều hung sát tinh hội họp.

Thí dụ: người có mệnh lập ở Dần, Thiên di ở Thân mà tam hợp Thân Tý, Thìn lại có sát tinh, thì khi ra đời hay bị thua kém. Chỉ được hưởng cung Thiên Di khi cung mệnh khắc cung di, đây chính là lúc áp dụng coi chính điệu xung chiếu như chính diệu tọa thủ đối với cung vô chinh diệu. Thí dụ: người mệnh lập ở Thân có Thiên Di ở Dần, Thân khắc Dần nên mới thu hút được các sao ở cung Dần sang, coi như ở thế bị khắc thì đã bị khắc rồi thì còn lấy của đối phương làm sao được?

9. Cách cuộc tốt xấu của các cung liên hệ

Phải để ý Thân, Mệnh, Tài, Quan có bị Tuần Triệt xâm phạm không? Tật ách có được Tuần, Triệt hay các sao cứu giải như Hoa Khoa cư ở đấy không?

Sau khi đã biết được tổng quát cuộc đời và các cung liên hệ như Bào, Thê, Tử.. thì coi đến hạn.

10. Cách Coi Hạn

Trong lá số Tử Vi có 2 loại hạn. Tiếng hạn đây chỉ có nghĩa như một khoảng thời gian có giới hạn mà trong đó mình sẽ gặp hay được hướng những gì chứ không phải hạn đây là tai nạn.

  • Ðại hạn: khoảng chừng 10 năm.
  • Tiểu hạn: khoảng 1 năm.

Lời Kết

Cảm ơn bạn đã tham khảo bài viết Xem Tử Vi Tuổi Nhâm Tuất 1982 Năm 2022 Nam Mạng . Trên Website Nhaphodongnai.com những thông tin trên chỉ mang tính tham khảo, chiêm nghiệm. Qúy khách có thể tham khảo thêm những bài viết Tử Vi Năm Sinh. Trong chuyên mục Cẩm Nang – Kiến Thức. Chúc bạn có những kế hoạch hoàn hảo cho ngày mới vui vẻ !