Giao thức PPP là gì? Hiểu về Point to Point Protocol từ A-Z

Giao thức Point to Point là gì?

Giao thức Point to Point (PPP) là một giao thức giao tiếp lớp Data Link (layer 2) giữa hai bộ router trực tiếp mà không cần bất kỳ host hoặc bất kỳ mạng nào khác ở giữa. Nó có thể cung cấp xác thực kết nối, mã hóa đường truyền và nén dữ liệu. Nó là một giao thức byte-oriented được sử dụng rộng rãi trong truyền thông băng thông rộng có tải nặng và tốc độ cao.

>> Xem thêm: Giao thức PPPoE là gì? Ứng dụng của giao thức PPPoE

Dịch vụ do Point to Point cung cấp

Các dịch vụ chính được cung cấp bởi Giao thức Point to Point là:

  • Xác định định dạng frame của dữ liệu được truyền.
  • Xác định các bước thiết lập liên kết giữa hai điểm và trao đổi dữ liệu.
  • Nêu phương pháp đóng gói dữ liệu lớp mạng trong frame.
  • Nêu các quy tắc xác thực của các thiết bị giao tiếp.
  • Cung cấp địa chỉ cho giao tiếp mạng.
  • Cung cấp kết nối qua nhiều liên kết.
  • Hỗ trợ nhiều giao thức lớp mạng bằng cách cung cấp một loạt các dịch vụ.

Các thành phần của Point to Point

Giao thức Point to Point là một giao thức phân lớp có ba thành phần:

  • Encapsulation Component– Đóng gói gói dữ liệu để nó có thể được truyền qua lớp vật lý được chỉ định.
  • Link Control Protocol (LCP) – Chịu trách nhiệm thiết lập, cấu hình, kiểm tra, duy trì và kết thúc các liên kết để truyền. Nó cũng truyền đạt sự thương lượng để thiết lập các tùy chọn và sử dụng các tính năng của hai endpoint của các liên kết.
  • Authentication Protocol (AP) – Các giao thức này xác thực endpoint để sử dụng dịch vụ.

Hai giao thức xác thực của PPP là:

  • Password authentication protocol (PAP)
  • Challenge handshake authentication protocol (CHAP)

Network Control Protocols (NCP) – Các giao thức này được sử dụng để thương lượng các tham số và cơ sở vật chất cho lớp mạng. Trong mỗi giao thức lớp cao hơn được hỗ trợ bởi PPP, sẽ có 1 NCP. Một số NCP của PPP là:

  • Giao thức kiểm soát giao thức Internet (IPCP)
  • Giao thức kiểm soát lớp mạng OSI (OSINLCP)
  • Giao thức điều khiển trao đổi Internetwork packet (IPXCP)
  • Giao thức DECnet Phase IV (DNCP)
  • Giao thức điều khiển NetBIOS frame (NBFCP)
  • Giao thức điều khiển IPv6 (IPV6CP)

Point to Point Frame

PPP là một giao thức byte-oriented trong đó mỗi trường của frame bao gồm một hoặc nhiều byte. Các trường của frame PPP là:

  • Flag – 1 byte đánh dấu phần đầu và phần cuối của frame. Mẫu bit của flag là 01111110.
  • Address- 1 byte được đặt thành 11111111 trong trường hợp broadcast.
  • Control- 1 byte được đặt thành giá trị không đổi là 11000000.
  • Protocol- 1 hoặc 2 byte xác định loại dữ liệu có trong trường payload.
  • Payload- mang dữ liệu từ lớp mạng. Độ dài tối đa của trường payload là 1500 byte. Tuy nhiên, điều này có thể được thương lượng giữa các endpoint của giao tiếp.
  • FCS – Đây là một chuỗi kiểm tra frame 2 byte hoặc 4 byte để phát hiện lỗi. Mã tiêu chuẩn được sử dụng là CRC (mã dự phòng theo chu kỳ).

Byte Stuffing trong PPP Frame – Byte Stuffing được sử dụng là trường payload PPP bất cứ khi nào chuỗi flag xuất hiện trong thông báo, để người nhận không coi đó là phần cuối của frame. Escape Byte, 01111101, được stuff trước mỗi byte có chứa byte giống như flag byte hoặc escape byte. Người nhận khi nhận được thông báo loại bỏ escape byte trước khi chuyển nó vào lớp mạng.

Cách thức hoạt động của Point to Point

PPP hỗ trợ việc truyền các gói mạng qua liên kết point-to-point nối tiếp bằng cách chỉ định cơ chế đóng khung để đóng gói các giao thức mạng như Giao thức Internet (IP), Internetwork Packet Exchange (IPX) hoặc NetBEUI thành các khung PPP.

Đóng gói PPP dựa trên Điều khiển liên kết dữ liệu mức cao (HDLC) có nguồn gốc từ môi trường máy tính lớn. Các khung PPP này có thể được truyền qua các đường truyền nối tiếp như Plain Old Telephone Service (POTS), Mạng Kỹ thuật số Dịch vụ Tích hợp (ISDN) và các mạng chuyển mạch gói như X.25.

PPP bao gồm Giao thức LCP để thiết lập, chia nhỏ và thử nghiệm các kết nối WAN liên kết dữ liệu, cũng như một số Giao thức điều khiển mạng (NCP) để thiết lập và định cấu hình giao tiếp mạng bằng từng giao thức mạng. PPP cũng hỗ trợ một số lược đồ xác thực, chẳng hạn như Giao thức xác thực mật khẩu (PAP) và Giao thức xác thực handshake (CHAP).

Một session thông thường sử dụng PPP hoàn toàn tự động và không yêu cầu input của người dùng trong thời gian thực. Nó có bốn giai đoạn:

  • Thiết lập liên kết: PPP sử dụng LCP để thiết lập và duy trì liên kết PPP qua đường truyền nối tiếp. Các khung LCP được gửi qua liên kết dữ liệu để kiểm tra tính toàn vẹn của nó và thiết lập liên kết.
  • Xác thực người dùng: PPP sử dụng một trong một số giao thức xác thực, bao gồm PAP, CHAP và Giao thức xác thực Handshake Microsoft Challenge (MS-CHAP).
  • Callback: Kiểm soát gọi lại PPP sử dụng Giao thức kiểm soát gọi lại (CBCP) nếu nó được định cấu hình.
  • Cấu hình: NCP được sử dụng để thiết lập kết nối mạng, thực hiện nén và mã hóa, cấp địa chỉ IP bằng Giao thức DHCP. Các khung NCP được gửi qua liên kết để thiết lập kết nối mạng giữa PPP server và PPP client từ xa.

Như vậy là bạn đã biết giao thức Point to Point là gì và cách thức hoạt động của nó, Vietnix hy vọng bạn có thêm nhiều kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này!