Thuốc Espacox 200mg hộp 30 viên-Nhà thuốc An Khang

Liều dùng:

Viên nang celecoxib, với liều dùng đến 200mgx2 lần/ngày có thể dùng cùng thức ăn hoặc không

Do các nguy cơ với tim mạch của celecoxib có thể tăng theo liều và thời gian dùng thuốc, nên dùng liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có thể.

Người lớn:

Điều trị triệu chứng trong thoái hóa khớp (OA): Liều khuyến nghị của celecoxib là 200mg dùng liều đơn hoặc 100mg, 2 lần mỗi ngày.

Điều trị triệu chứng trong viêm khớp dạng thấp (RA): Liều khuyến nghị của celecoxib là 100mg hoặc 200mg 2 lần mỗi ngày.

Viêm cột sống dính khớp (AS): Liều khuyến nghị của celecoxib là 200mg dùng liều đơn hoặc 100mg 2 lần mỗi ngày. Một số bệnh nhân có thể tốt hơn nếu dùng tổng liều mỗi ngày 400mg

Kiểm soát đau cấp tính: Liều khởi đầu theo khuyến cáo của celecoxib là 400mg, dùng thêm một liều 200mg trong ngày đầu tiên nếu cần thiết. Trong các ngày tiếp theo, liều khuyến nghị là 200mg 2 lần mỗi ngày khi cần.

Điều trị đau bụng kinh nguyên phát: Liều khởi đầu theo khuyến cáo của celecoxib là 400mg, dùng thêm một liều 200mg trong ngày đầu tiên cần thiết. Trong các ngày tiếp theo, liều khuyến nghị là 200mg 2 lần mỗi ngày khi cần.

Những người có chuyển hóa kém CYP2C9 : Những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ chuyển hóa kém qua CYP2C9 dựa trên tiền sử/kinh nghiệm với các cơ chất khác của CYP29 cần thận trọng khi dùng celecoxib. Bắt đầu điều trị với liều bằng 1/2 liều khuyến nghị thấp nhất (Xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác và Chuyển hóa).

Người cao tuổi:

Nhìn chung không phải điều chỉnh liều. Tuy nhiên với các bệnh nhân cao tuổi có cân nặng dưới 50kg, nên bắt đầu điều trị với liều khuyến nghị thấp nhất.

Trẻ em:

Viêm khớp tự phát thiếu niên (JIA)

Bệnh nhân nhi (2 tuối trở lên)

Liều lượng

≥ 10kg đến ≤25kg

Viên nang 50mg, hai lần mỗi ngày

>25kg

Viên nang 100mg, hai lần mỗi ngày

Celecoxib đã được nghiên cứu ở các bệnh nhân viêm khớp tự phát thiếu niên từ 2 đến 17. Tính an toàn và hiệu quả của celecoxib ở trẻ em chưa được nghiên cứu trong thời gian trên 6 tháng hoặc ở bệnh nhân có cân nặng dưới 10kg (22lbs) hoặc ở bệnh nhân với biểu hiện phát bệnh toàn thân (xem phần Nghiên cứu lâm sàng).

Cách dùng :

Với bệnh nhân khó nuốt viên nang, có thể cho lượng thuốc trong viên vào nước sinh tố táo, cháo, sữa chua hoặc chuối nghiền nát để uống cùng. Khi đó, phải cho toàn bộ lượng thuốc vào khoảng 1 thìa nhỏ nước sinh tổ táo, cháo, sữa chua hoặc chuối nghiền nát ở nhiệt độ phòng và phải uống ngay với nước. Lượng thuốc đã trộn với nước sinh tố táo, cháo hoặc sữa chua ổn định trong khoảng 6 giờ khi bảo quản trong tủ lạnh (2°C-8°C/35°F-45°F). Không được bảo quản trong tủ lạnh lượng thuốc đã trộn với chuỗi nghiền nát và phải uống ngay.

Suy gan: Không cần điều chỉnh liều với các bệnh nhân suy gan nhẹ (Child – Pugh nhóm A). Dùng celecoxib theo nửa liều khuyến nghị cho các bệnh nhân viêm khớp hoặc bị đau trong suy gan vừa (Child – Pugh nhóm B),

Chưa có các nghiên cứu trên các bệnh nhân suy gan nặng (Child – Pugh nhóm C) (Xem phần Tác động trên gan).

Suy thận: Không cần chỉnh liều với các bệnh nhân suy thận vừa và nhẹ. Chưa có các nghiên cứu lâm sàng trên các bệnh nhân suy thận nặng (xem phần Tác động trên thận).

Dùng kết hợp với fluconazol: Nên dùng celecoxib với nửa liều khuyến nghị trên những bệnh nhân đang điều trị với fluconazol, một chất ức chế CYP2C9. Cần thận trọng khi dùng kết hợp celecoxib với các chất ức chế CYP2C9 (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).